Tôi xin hỏi, thành phần chi phí trực tiếp theo hướng dẫn của Thông tư số 36/2022/TT-BCT ban hành bộ định mức dự toán chuyên ngành lắp đặt đường dây tải điện và lắp đặt trạm biến áp có bao gồm các loại vật tư, thiết bị thuộc đối tượng lắp đặt không?
Ngày: 15/04/2024
Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 36/2022/TT-BCT ngày 22/12/2022 phục vụ công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 9/2/2021 của Chính phủ.
Định mức dự toán xây dựng kèm theo Thông tư số 36/2022/TT-BCT là cơ sở để lập đơn giá lắp đặt các công trình điện.
Dự toán xây dựng công trình điện thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 4 Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Theo đó, tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 11/2021/TT-BXD quy định:
"Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và phương pháp hướng dẫn tại Phụ lục III Thông tư này. Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng. Chi phí trực tiếp xác định theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, hướng dẫn chi tiết tại Mục I Phụ lục III Thông tư này và một số quy định cụ thể sau:
a) Khối lượng đo bóc, tính toán từ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình;
b) Đơn giá xây dựng chi tiết, giá xây dựng tổng hợp xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục IV Thông tư này".
Trên đây là nội dung hướng dẫn, trả lời gửi tới quý đơn vị, doanh nghiệp để nghiên cứu và thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và Thông tư số 11/2021/TT-BXD trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình điện.
Điều kiện làm thương nhân đầu mối xăng dầu
Đơn vị tôi là doanh nghiệp tư nhân hiện có nhu cầu nhập khẩu dầu thô về chế biến rồi bán lại. Xin hỏi, doanh nghiệp tôi cần đáp ứng những điều kiện gì? Tôi phải xin những giấy phép nào? Thủ tục hải quan và thuế phí cho việc nhập khẩu dầu thô như thế nào?
Ngày: 10/04/2024
Tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu quy định: "Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình công nghệ chưng cất, chế biến dầu thô, chất thải và các nguyên vật liệu khác để tạo ra các sản phẩm dùng làm nhiên liệu, bao gồm: xăng, nhiên liệu điêzen, dầu hỏa, dầu madút, nhiên liệu hàng không, nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu, không bao gồm các loại khí hóa lỏng và khí nén thiên nhiên".
Về nhập khẩu dầu thô: Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu: "Được quyền nhập khẩu hoặc mua trong nước để pha chế xăng dầu, thông báo cho cơ quan hải quan làm thủ tục và kiểm soát việc nhập khẩu nguyên liệu của thương nhân" quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu.
Về chế biến dầu thô: Tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu quy định về pha chế xăng dầu: "Chỉ thương nhân đầu mối được pha chế xăng dầu; pha chế xăng dầu được thực hiện tại nơi sản xuất, xưởng pha chế hoặc kho xăng dầu phục vụ cho nhu cầu xăng dầu nội địa của thương nhân đầu mối."
Trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu dầu thô về chế biến rồi bán lại như nêu trên, đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu các điều kiện được quy định cụ thể tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của 2 Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và Nghị định số 95/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu, để Bộ Công Thương cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối xăng dầu.
Điều kiện tư vấn giám sát lắp đặt thiết bị cho nhà máy nhiệt điện
Tôi xin hỏi, Giấy phép hoạt động điện lực của công ty A có ghi ’tư vấn giám sát thi công các công trình nhà máy nhiệt điện không giới hạn quy mô công suất’, vậy công ty A có được tư vấn giám sát lắp đặt thiết bị điện vào công trình nhà máy nhiệt điện hay không?
Ngày: 08/04/2024
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Luật Xây dựng (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng), công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.
Việc giám sát thi công xây dựng công trình theo đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt là một trong những yêu cầu và nội dung đã được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 120 Luật Xây dựng và Điều 19 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/1/2021 của Chính phaủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
Do đó, Giấy phép hoạt động điện lực cấp cho công ty A có ghi: "Tư vấn giám sát thi công các công trình nhà máy nhiệt điện không giới hạn quy mô công suất" thì công ty A được hoạt động tư vấn giám sát lắp đặt thiết bị điện vào công trình nhà máy nhiệt điện không giới hạn quy mô công suất.
Ký hợp đồng nghiệm thu khi đấu nối vào lưới điện
Công ty tôi thực hiện gói thầu thi công đường dây và trạm biến áp đến 35 kV tại tỉnh Yên Bái. Quá trình triển khai đã được chủ đầu tư, đơn vị tư vấn giám sát nhà thầu thi công theo quy định. Tuy nhiên, khi làm thủ tục đấu nối điện vào lưới điện quốc gia, Công ty Điện lực Yên Bái yêu cầu phải ký hợp đồng nghiệm thu. Tôi xin hỏi, việc Công ty Điện lực yêu cầu ký hợp đồng nghiệm thu có đúng quy định và thẩm quyền tại Luật Xây dựng, Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, Nghị định số 35/2023/NĐ-CP hay không?
Ngày: 08/04/2024
Căn cứ các quy định tại Luật Điện lực, Luật Xây dựng, Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/1/2021 của Chính phủ quy định một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng; khi nhà thầu thi công, đã tổ chức thi công và hoàn thành đúng tiến độ theo hợp đồng đã ký với chủ đầu tư, công trình bảo đảm an toàn, chất lượng đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn được duyệt, được chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận kết quả nghiệm thu quy định tại Điều 24, Nghị định số 06/2021/NĐ-CP thì công trình được đóng điện vào lưới điện quốc gia.
Trên đây là nội dung hướng dẫn, trả lời gửi tới quý đơn vị, doanh nghiệp để nghiên cứu và thực hiện, nếu có nội dung tương tự hoặc phát sinh chi phí khác liên quan đến công việc của 2 doanh nghiệp, đề nghị đơn vị, doanh nghiệp nêu cụ thể gửi ý kiến đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng là Bộ Xây dựng (cơ quan trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm về xây dựng).
Cửa hàng xăng dầu có được phép bán hàng không qua cột bơm?
Tôi xin hỏi, cửa hàng bán lẻ xăng dầu ngoài việc bán lẻ qua cột bơm xăng dầu tại cửa hàng với giá bán lẻ do thương nhân phân phối quy định, thì có được bán hàng trực tiếp cho khách hàng sử dụng khác không qua cột bơm bán lẻ (đi thẳng từ thương nhân phân phối), với giá bán thấp hơn giá bán lẻ đã được cơ quan chức năng công bố theo từng lần điều chỉnh (thấp hơn giá đầu mối/thương nhân phân phối quy định) hay không?
Ngày: 06/04/2024
Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của đại lý bán lẻ xăng dầu, cụ thể: Được bán lẻ xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu của mình theo giá bán lẻ do thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định.
Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu, cụ thể: Được bán lẻ xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu của mình theo giá bán lẻ do thương nhân nhượng quyền là thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định.
Điều 2 Thông tư số 38/2014/TT-BCT được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 17/2021/TT-BCT quy định bên mua, bên bán xăng dầu, cụ thể:
Bên bán xăng dầu:
a) Là thương nhân đầu mối hoặc doanh nghiệp được giao quyền bao tiêu toàn bộ sản phẩm xăng dầu của nhà máy sản xuất xăng dầu (trong trường hợp nhà máy sản xuất không trực tiếp bán xăng dầu thành phẩm) bán cho thương nhân đầu mối khác hoặc cho thương nhân phân phối xăng dầu;
b) Là thương nhân phân phối xăng dầu bán xăng dầu cho thương nhân phân phối xăng dầu khác hoặc bán xăng dầu cho đơn vị sản xuất sử dụng xăng dầu trực tiếp.
Bên mua xăng dầu:
a) Là thương nhân đầu mối mua xăng dầu của thương nhân đầu mối khác;
b) Là thương nhân phân phối xăng dầu mua xăng dầu của các thương nhân đầu mối hoặc của thương nhân phân phối xăng dầu khác;
c) Là đơn vị sử dụng xăng dầu trực tiếp phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Bộ Công Thương đề nghị doanh nghiệp căn cứ các quy định trên, thực hiện hoạt động kinh doanh bán lẻ xăng dầu cho đúng với quy định hiên hành.
Hỏi: Cách tính mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại
Điều 301 Luật Thương mại quy định: ’Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này’. Tôi xin hỏi, 8% phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm có phải là hợp đồng gồm 2 phần: phần không vi phạm và phần vi phạm? Hay có thể tính từng phần riêng lẻ và xét không quá 8% của từng phần riêng lẻ đó? Ví dụ: Hợp đồng gồm cấp 10 máy in x 10 triệu đồng/máy và 10 máy tính x 20 triệu đồng/máy. Hợp đồng quy định nhà thầu cấp hàng chậm sẽ bị phạt 1% cho 1 ngày cấp hàng chậm cho đến mức 8% giá trị hợp đồng bị vi phạm. Nhà thầu cấp hàng 5 máy in chậm 5 ngày; 5 máy tính chậm 100 ngày. Tính phạt trong trường hợp này như sau: Giá trị hợp đồng phần bị vi phạm là: 5 máy in x 10 triệu đồng + 5 máy tính x 20 triệu đồng = 150 triệu đồng; 8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm là 150 triệu đồng x 8% = 12 triệu đồng; Số tiền phạt tính theo ngày chậm: 5 máy in x 10 triệu đồng x 5 ngày x 1% + 5 máy tính x 20 triệu đồng x 100 ngày x 1% = 102,5 triệu đồng. Vậy, số tiền phạt sẽ tính là 8% phần giá trị hợp đồng bị vi phạm = 12 triệu đồng có đúng không?
Ngày: 04/04/2024
Luật Thương mại đề cao nguyên tắc tự do, tự thỏa thuận trong hoạt động thương mại, trong đó bao gồm việc thỏa thuận về mức phạt vi phạm và phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Mức 8% là mức phạt tối đa mà Nhà nước đặt ra để bảo đảm tối ưu quyền lợi hợp pháp của các bên.
Do vậy, quyền thỏa thuận vẫn được trao cho các bên đối với mức phạt giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng vi phạm nhưng không quá 8%.
Hỏi: Doanh nghiệp được chủ động xây dựng Chương trình khuyến mại
Công ty cổ phần Công nghệ và phân phối SSTC muốn thực hiện chương trình khuyến mãi mua hàng sản phẩm A tặng sản phẩm B như sau: Trong thời gian từ 20/8-30/9/2023 khách hàng mua 1 sản phẩm A trị giá 8 triệu đồng tặng 1 sản phẩm B trị giá 890 nghìn đồng. Vì sản phẩm B (hàng tặng) chưa về kịp trước ngày 15/9/2023. Nhưng sản phẩm A thì khách hàng có nhu cầu mua ngay và công ty muốn bán ngay để giải quyết vòng quay của kinh doanh được nhanh hơn. Tôi xin hỏi, trong khoảng thời gian từ 20/8-15/9/2023 khách hàng mua sản phẩm A, công ty nợ hàng tặng lại và sẽ xuất hàng tặng vào thời gian sau ngày 15/9/2023 trả cho khách hàng được không (vẫn đảm bảo tặng trong khoảng thời gian chương trình đã đăng ký)?
Ngày: 04/04/2024
Trường hợp Công ty thực hiện hoạt động khuyến mại theo hình thức "Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ" được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, căn cứ quy định tại Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP, trước khi thực hiện chương trình khuyến mại Công ty phải gửi hồ sơ thông báo theo Mẫu số 01 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 81/2018/NĐ-CP) đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại tối thiểu trước 03 ngày làm việc.
Công ty có quyền chủ động xây dựng nội dung chương trình khuyến mại và quy định chi tiết nội dung của chương trình khuyến mại trong đó có nội dung về cách thức tặng quà, thời điểm tặng quà cho khách hàng tham gia chương trình theo nội dung Công ty đã trình bày.
Việc thực hiện chương trình khuyến mại phải đảm bảo các quy định nêu trên và các quy định khác có liên quan.
Hội chợ triển lãm Công Thương - OCOP Thái Nguyên 2024
Xin hỏi thời gian, địa điểm và cách thức đăng ký tham gia Hội chợ triển lãm Công Thương - OCOP Thái Nguyên 2024?
Ngày: 02/04/2024
Trong những năm qua, Hội chợ triển lãm Công Thương - OCOP Thái Nguyên là Hội chợ thường niên đã từng bước khẳng định thương hiệu riêng của Thái Nguyên, để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp về công tác tổ chức, Xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, quảng bá giới thiệu sản phẩm... truyền thông về những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa... giữa tỉnh Thái Nguyên với các tỉnh/thành phố bạn trên cả nước; là cơ hội tốt để các doanh nghiệp, HTX quảng bá thương hiệu, sản phẩm tới các tổ chức, nhà đầu tư trong nước và quốc tế, từ đó tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư phát triển, tăng cường liên doanh liên kết, mở rộng tiêu thụ sản phẩm...
Hội chợ triển lãm Công Thương - OCOP Thái Nguyên 2024 sẽ được diễn ra từ ngày 𝟐𝟔/𝟒/𝟐𝟎𝟐𝟒 đến hết ngày 𝟎𝟏/𝟓/𝟐𝟎𝟐𝟓; Địa điểm: 𝐐𝐮𝐚̉𝐧𝐠 𝐭𝐫𝐮̛𝐨̛̀𝐧𝐠 𝐕𝐨̃ 𝐍𝐠𝐮𝐲𝐞̂𝐧 𝐆𝐢𝐚́𝐩, TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Quý đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã có nhu cầu đăng ký tham gia Hội chợ triển lãm vui lòng liên hệ:
Trung tâm Xúc tiến Thương mại - Số 366/1 Đường Bắc Kạn, Phường Hoàng Văn Thụ, TP. Thái Nguyên, Thái Nguyên
Email: thainguyentpc@gmail.com
Điện thoại: 02083 657 866
Hỏi: Công trình đấu nối vào lưới điện cần đáp ứng điều kiện gì?
Hiện nay một số công trình điện trên địa bàn tỉnh trước khi đấu nối phải có thỏa thuận đấu nối với Công ty điện lực, trong đó có yêu cầu chủ đầu tư phải áp dụng một số vật tư, vật liệu, thiết bị đưa vào phải áp dụng theo bộ tiêu chuẩn cơ sở do Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành. Nếu áp dụng theo Bộ tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) thì công trình có được đấu nối vào lưới điện quốc gia không?
Ngày: 27/03/2024
Đối với công trình đầu tư theo Luật Xây dựng, việc áp dụng tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), tiêu chuẩn nước ngoài (TCNN), tiêu chuẩn cơ sở (TCCS), trong đó đối với công trình điện có Quy phạm trang bị điện 11 TCN-18-2006 do Bộ Công Thương ban hành đều thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Căn cứ Thông tư số 18/2010/TT-BXD ngày 15/10/2010 của Bộ Xây dựng quy định việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng.
Theo đó, tiêu chuẩn (bao gồm: TCVN; TCNN; TCCS) được áp dụng trong hoạt động xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện ngoại trừ các tiêu chuẩn được trích dẫn trong quy chuẩn hoặc văn bản quy phạm pháp luật.
Các công trình đầu tư theo Luật Xây dựng, được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, theo đó việc áp dụng tiêu chuẩn bảo đảm phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan nhằm bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng, là cơ sở để người quyết định đầu tư triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm áp dụng.
Như vậy tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng đối với công trình là căn cứ để chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công việc/hạng mục/công trình hoàn thành và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình trước khi đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/1/2021 của Chính phủ quy định một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và các quy định hiện hành liên quan.
Đối với công trình điện, sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư thì công trình được đóng điện vào lưới điện quốc gia.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đơn vị quản lý các hệ thống lưới điện phân phối có thể căn cứ các tiêu chuẩn, quy phạm, quy chuẩn hiện hành theo quy định để xây dựng một bộ tiêu chuẩn cơ sở riêng cho việc thực hiện thiết kế đối với công trình xây dựng do EVN đầu tư hoặc để đánh giá đối với các thiết kế công trình xây dựng do chủ đầu tư khác xây dựng khi có đấu nối đến hệ thống lưới điện do EVN sở hữu và quản lý, bảo đảm hệ thống điện đồng bộ, vận hành an toàn, tin cậy và kinh tế.
Hỏi: Điều kiện, thủ tục nhận chuyển nhượng cửa hàng xăng dầu
Tôi nhận chuyển nhượng cây xăng, có giấy phép xây dựng và hợp đồng công chứng tài sản cây xăng. Tôi có thuê, mượn lại của người sử dụng đất quyền sử dụng đất để sử dụng ổn định, lâu dài (đã được công chứng). Theo Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ: ’Trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh quyền sở hữu công trình theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai’. Tôi xin hỏi, trường hợp nhận chuyển nhượng cây xăng của tôi như trên có được xem là cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu theo quy định tại Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 1/11/2021 của Chính phủ không?
Ngày: 25/03/2024
Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3/9/2014 về kinh doanh xăng dầu quy định: "Sở hữu cơ sở vật chất kinh doanh xăng dầu (gồm các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, kho, phương tiện vận tải, cầu cảng, phương tiện tra nạp, phòng thử nghiệm và các phương tiện khác phục vụ sản xuất kinh doanh xăng dầu) tại Nghị định này là việc chủ sở hữu sở hữu riêng hoặc sở hữu chung theo phần với tỷ lệ sở hữu tối thiểu 35% giá trị loại cơ sở vật chất tại thời điểm xác lập quyền sở hữu cơ sở vật chất đó".
Sở Công Thương địa phương là cơ quan cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu (quy định cụ thể tại Điều 24 của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và đã được sửa đổi tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP).
Đề nghị ông/bà liên hệ Sở Công Thương địa phương (nơi ông nhận chuyển nhượng cây xăng), để được hướng dẫn thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật về cửa hàng xăng dầu thuộc sở hữu.
Hỏi: Điều kiện tư vấn giám sát lắp đặt thiết bị cho nhà máy nhiệt điện?
Tôi xin hỏi, Giấy phép hoạt động điện lực của công ty A có ghi ’tư vấn giám sát thi công các công trình nhà máy nhiệt điện không giới hạn quy mô công suất’, vậy công ty A có được tư vấn giám sát lắp đặt thiết bị điện vào công trình nhà máy nhiệt điện hay không?
Ngày: 25/03/2024
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Luật Xây dựng (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng), công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.
Việc giám sát thi công xây dựng công trình theo đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt là một trong những yêu cầu và nội dung đã được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 120 Luật Xây dựng và Điều 19 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/1/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
Do đó, Giấy phép hoạt động điện lực cấp cho công ty A có ghi: "Tư vấn giám sát thi công các công trình nhà máy nhiệt điện không giới hạn quy mô công suất" thì công ty A được hoạt động tư vấn giám sát lắp đặt thiết bị điện vào công trình nhà máy nhiệt điện không giới hạn quy mô công suất.
Hỏi: Có phải công bố hợp quy sản phẩm dệt may bổ sung?
Công ty tôi đã được chứng nhận hợp quy sản phẩm theo phương phức 5, sản phẩm tại thời điểm chứng nhận là quần dài nam. Sau đó công ty cần sản xuất thêm quần soóc nam, quần dài nữ và áo nam theo nhu cầu khách hàng. Công ty vẫn dùng cùng loại chất liệu, quy trình, chỉ khác kiểu dáng, hình thức cắt may ra thành phẩm. Theo nguyên tắc, các sản phẩm này vẫn phù hợp, không cần lấy mẫu kiểm tra, doanh nghiệp có thể công bố hợp quy. Thực tế thời gian bổ sung/chỉnh sửa tên sản phẩm không thể hoàn tất ngay được khi phát sinh kiểu dáng mới. Tôi xin hỏi, trong khi chờ liên hệ cơ quan chứng nhận chỉnh sửa/bổ sung tên sản phẩm bao trùm phạm vi rộng hơn, công ty tôi có thể làm bản công bố bổ sung và bản cam kết tuyên bố sản phẩm có chung tiêu chuẩn sản xuất đã được chứng nhận để sản xuất và lưu hành không? Đây cũng là tình trạng chung của rất nhiều doanh nghiệp khi bán hàng, do tên ban đầu không lưu ý nên khi thay đổi kiểu dáng một chút mặc dù cùng chung chất liệu, quy trình và tiêu chuẩn sản xuất nhưng khách hàng không hiểu được về mặt chứng nhận, chỉ biết căn cứ trên chứng nhận. Do đó, tôi đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn để tháo gỡ vướng mắc cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Ngày: 20/03/2024
Ngày 23/10/2017, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành kèm theo Thông tư số 21/2017/TT-BCT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức giới hạn hàm lượng formaldehyt và các amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may (QCVN: 01/2017/BCT). Mục 3.1 của QCVN: 01/2017/BCT quy định:
- Các sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa ra tiêu thụ trên thị trường Việt Nam phải được công bố hợp quy phù hợp với quy định tại Quy chuẩn này; gắn dấu hợp quy (dấu CR).
- Các hình thức công bố hợp quy: 2 hình thức
+ Tự công bố hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân (bên thứ nhất). Phương thức đánh giá phục vụ công bố hợp quy là phương thức 7.
+ Công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận/giám định của tổ chức chứng nhận/giám định đã được chỉ định (bên thứ ba). Phương thức đánh giá phục vụ công bố hợp quy là phương thức 5 hoặc phương thức 7.
Ngày 12/12/2012, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31/3/2017. Mẫu Bản công bố hợp chuẩn/công bố hợp quy ban hành kèm theo quy định nội dung công bố "Sản phẩm, hàng hóa, quá trình, dịch vụ, môi trường (tên gọi, kiểu, loại, nhãn hiệu, đặc trưng kỹ thuật,…)".
Căn cứ các quy định nêu trên, khi sản phẩm, hàng hóa, quá trình, dịch vụ, môi trường đã được công bố hợp chuẩn/công bố hợp quy có sự thay đổi về tên gọi, kiểu, loại, nhãn hiệu, đặc trưng kỹ thuật,… trước khi đưa ra tiêu thụ trên thị trường Việt Nam cần được đánh giá và công bố hợp chuẩn/công bố hợp quy.
Căn cứ thông tin do doanh nghiệp cung cấp, Bộ Công Thương hướng dẫn như sau:
Để đưa ra tiêu thụ trên thị trường đối với các sản phẩm thay đổi kiểu dáng (cùng chung chất liệu, quy trình và tiêu chuẩn sản xuất với sản phẩm đã được đánh giá và công bố hợp quy), doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai cách sau:
- Cách thứ nhất: Liên hệ với tổ chức đánh giá sự phù hợp đã thực hiện việc đánh giá phục vụ công bố hợp quy cho các sản phẩm trước đó để thực hiện việc đánh giá và công bố hợp quy mở rộng, bổ sung;
- Cách thứ 2: Tự công bố hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân (bên thứ nhất) đối với lô sản phẩm thay đổi kiểu dáng.
Hỏi: Doanh nghiệp nước ngoài có phải xin giấy phép khi bán lẻ?
Tôi làm việc tại công ty 100% vốn nước ngoài, có giấy phép đầu tư và giấy phép kinh doanh từ tháng 12/2019. Hiện, công ty muốn kinh doanh bán lẻ tại trụ sở và trên các trang thương mại điện tử. Xin hỏi, công ty tôi có cần xin giấy phép bán lẻ không? Giấy phép đầu tư của công ty tôi tại phần mục tiêu hoạt động có ghi như sau: ’Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn và quyền phân phối bán lẻ các hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, và danh mục hàng hóa không được phân phối theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc không thuộc diện hạn chế theo cam kết quốc tế trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên’.
Ngày: 18/03/2024
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: "Cơ sở bán lẻ là địa điểm thực hiện hoạt động bán lẻ".
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP của Chính phủ: "Giấy phép lập cơ sở bán lẻ được cấp cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để lập cơ sở bán lẻ".
Theo các quy định trên, để thực hiện hoạt động bán lẻ tại trụ sở, công ty cần thực hiện thủ tục cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho địa điểm là trụ sở này.
Hỏi: Doanh nghiệp được chủ động xây dựng Chương trình khuyến mại
Công ty cổ phần Công nghệ và phân phối SSTC muốn thực hiện chương trình khuyến mãi mua hàng sản phẩm A tặng sản phẩm B như sau: Trong thời gian từ 20/8-30/9/2023 khách hàng mua 1 sản phẩm A trị giá 8 triệu đồng tặng 1 sản phẩm B trị giá 890 nghìn đồng. Vì sản phẩm B (hàng tặng) chưa về kịp trước ngày 15/9/2023. Nhưng sản phẩm A thì khách hàng có nhu cầu mua ngay và công ty muốn bán ngay để giải quyết vòng quay của kinh doanh được nhanh hơn. Tôi xin hỏi, trong khoảng thời gian từ 20/8-15/9/2023 khách hàng mua sản phẩm A, công ty nợ hàng tặng lại và sẽ xuất hàng tặng vào thời gian sau ngày 15/9/2023 trả cho khách hàng được không (vẫn đảm bảo tặng trong khoảng thời gian chương trình đã đăng ký)?
Ngày: 18/03/2024
Trường hợp Công ty thực hiện hoạt động khuyến mại theo hình thức "Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ" được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, căn cứ quy định tại Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP, trước khi thực hiện chương trình khuyến mại Công ty phải gửi hồ sơ thông báo theo Mẫu số 01 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 81/2018/NĐ-CP) đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại tối thiểu trước 03 ngày làm việc.
Công ty có quyền chủ động xây dựng nội dung chương trình khuyến mại và quy định chi tiết nội dung của chương trình khuyến mại trong đó có nội dung về cách thức tặng quà, thời điểm tặng quà cho khách hàng tham gia chương trình theo nội dung Công ty đã trình bày.
Việc thực hiện chương trình khuyến mại phải đảm bảo các quy định nêu trên và các quy định khác có liên quan.
Điều kiện hưởng ưu đãi dự án sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
Dự án đầu tư của công ty tôi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu ngày 21/10/2015, điều chỉnh lần 2 ngày 14/12/2020. Dự án sản xuất, gia công phim silicon và phim dính dùng để cố định màn hình LCD với phần thân của máy điện thoại; cố định bảng màn hình LCD với khung của màn hình LCD; cố định phim phản chiếu với tấm dẫn sáng của máy điện thoại. Công ty đang được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm kể từ khi phát sinh thu nhập tính thuế và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 4 năm tiếp theo. Nay, tôi thấy rằng dự án của công ty tôi có thể được hưởng ưu đãi do có sản phẩm thuộc loại ’Linh kiện sản phẩm điện tử: Linh kiện nhựa, linh kiện cao su, chi tiết cơ - điện tử, linh kiện kính’ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Tuy nhiên, tại Điều 11 Nghị định này quy định đối tượng áp dụng là dự án đầu tư mới; dự án mở rộng và đổi mới công nghệ có ứng dụng thiết bị mới, quy trình sản xuất mới, sản xuất sản phẩm với năng lực sản xuất tăng ít nhất 20%. Tôi xin hỏi, dự án hoạt động từ ngày 21/10/2015, có sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP thì có thể xin Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho dự án đầu tư mới không? Nếu có, ưu đãi về thuế thu nhập được hưởng là gì? Ưu đãi cũ đang được áp dụng năm 2023 (dự án phát sinh thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế năm 2018 nên năm 2023 đang được giảm thuế 50%) còn được áp dụng hay không? Thời hạn áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp theo ưu đãi mới có bị khấu trừ thời gian dự án được hưởng ưu đãi cũ hay không?
Ngày: 14/03/2024
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ có hiệu lực từ ngày 1/1/2016. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 111/2015/NĐ-CP: "Các dự án đang sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên được hưởng các ưu đãi hiện có và hưởng các ưu đãi mới theo quy định tại Nghị định này".
Để có thể xác nhận ưu đãi theo quy định, doanh nghiệp cần thực hiện đúng trình tự, thủ tục nộp hồ sơ đề nghị xác nhận ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đối với các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.
Trên cơ sở rà soát, thẩm định hồ sơ của doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ thông báo kết quả xác nhận ưu đãi qua đường văn bản.
Mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển sẽ được hưởng mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế (thuế suất 10% trong vòng 15 năm, miễn 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế).
Đề nghị doanh nghiệp liên hệ với cơ quan thuế tại địa phương để được hướng dẫn chi tiết các quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.