Hỏi: Hộ kinh doanh được phép kinh doanh ngành, nghề nào?
Tôi muốn thành lập hộ kinh doanh để sản xuất và kinh doanh sản phẩm “muối ngâm chân thảo dược”. Tôi xin hỏi, loại hình hộ kinh doanh có được phép sản xuất và kinh doanh mặt hàng trên hay không?
Ngày: 03/03/2025
Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh được quy định tại Điều 89 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 4/1/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Hộ kinh doanh có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh được quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư năm 2020 và Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư.
Về tiêu chuẩn áp dụng cho sản phẩm muối ngâm chân thảo dược của hộ kinh doanh, đề nghị liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được hướng dẫn theo quy định.
Hỏi: Chi nhánh không đăng ký sử dụng hóa đơn, khai thuế thế nào?
Tôi xin hỏi, trường hợp chi nhánh không đăng ký sử dụng hóa đơn do chi nhánh xuất, mà xuất hết hóa đơn ở trụ sở chính, thì công ty sẽ kê khai tập trung ở trụ sở chính mà không kê khai riêng theo chi nhánh có đúng không? Theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hoá đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc.
Ngày: 03/03/2025
Căn cứ Điều 45 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội, quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
"Điều 45. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
… 4. Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh;
b) Người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh;…".
Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
Tại Khoản 8 Điều 3 quy định về giải thích từ ngữ:
"8. "Đơn vị phụ thuộc" bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện".
Tại Khoản 1 Điều 12 quy định về phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính:
"Điều 12. Phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính
1. Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh".
Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
"Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
… 2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính,...".
Trường hợp công ty có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi công ty có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Hỏi: Kinh doanh dịch vụ trị liệu có chịu thuế GTGT?
Đơn vị tôi kinh doanh dịch vụ trị liệu khí huyết, đầu cổ vai gáy, xương khớp... mã ngành 8699. Xin hỏi, dịch vụ của đơn vị tôi có thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hay không? Nếu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì thuế suất là bao nhiêu?
Ngày: 26/02/2025
Căn cứ Khoản 9 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT (được sửa đổi, bổ sung tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC), quy định:
"9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT".
Hỏi: Tỷ lệ tính thuế đối với cá nhân kinh doanh
Tôi là chủ hộ kinh doanh thuộc lĩnh vực thi công bảng hiệu, in băng rôn. Hộ kinh doanh của tôi đang được cơ quan thuế tính thuế theo tháng và từng lần phát sinh là 5% và 2%. Theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì ngành của tôi thuộc về ngành sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu, được tính thuế suất 3% và 1,5%. Mỗi lần xuất hóa đơn, tôi đều bắt buộc kèm theo hóa đơn đầu vào theo từng loại vật liệu. Xin hỏi, hộ kinh doanh của tôi chịu thuế suất như thế nào là đúng?
Ngày: 26/02/2025
Nộp thuế theo phương pháp khoán với 2 ngành nghề như sau:
- Ngành nghề "Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu": Tỷ lệ tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) là 5% và tỷ lệ tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là 2%.
- Ngành nghề "Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu": Tỷ lệ tính thuế GTGT là 3% và tỷ lệ tính thuế TNCN là 1,5%.
Trường hợp cá nhân kinh doanh Huỳnh Cường có nhu cầu cấp hóa đơn điện tử từng lần phát sinh đối với hoạt động thi công, lắp đặt bảng hiệu, băng rôn có bao thầu nguyên vật liệu thì kê khai nộp thuế theo tỷ lệ tính thuế GTGT là 3% và tỷ lệ tính thuế TNCN là 1,5% tính trên doanh thu ghi trên hóa đơn.
Hỏi: Hợp tác với doanh nghiệp thuộc ngành nghề có điều kiện
Công ty tôi 100% vốn trong nước, có kế hoạch mua phiếu mua hàng do các đơn vị kinh doanh phát hành phù hợp với giấy phép kinh doanh và phạm vi cung cấp hàng hóa, dịch vụ hợp pháp. Sau đó, Công ty tôi sẽ bán cho doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng, cho tặng hoặc bán cho người tiêu dùng có nhu cầu mua bán, sử dụng hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị kinh doanh đó. Các đơn vị kinh doanh công ty tôi dự kiến tiếp cận bao gồm các doanh nghiệp trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện, như: doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ; doanh nghiệp kinh doanh dược,... Công ty tôi không trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ, các nội dung hàng hóa, dịch vụ được nêu trong phiếu mua hàng trả tiền trước sẽ do chính đơn vị kinh doanh hợp tác cung cấp cho người sử dụng phiếu mua hàng. Xin hỏi, công ty tôi có được phép mua, bán các phiếu mua hàng do các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không?
Ngày: 18/02/2025
Theo Điều 7 Luật Đầu tư và Mục 1 Chương II Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định các nguyên tắc chung về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và nguyên tắc áp dụng.
Theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và Khoản 2 Điều 98 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng, nhiệm vụ trong việc trình và rà soát các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
Do vậy, đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu các quy định nêu trên và trao đổi với các Bộ, cơ quan liên quan để được hướng dẫn trong trường hợp cần thiết.
Hỏi: Doanh nghiệp có vốn nước ngoài thực hiện báo cáo đầu tư thế nào?
Công ty tôi có vốn đầu tư nước ngoài thông qua hình thức chuyển nhượng vốn, không có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 72 Luật Đầu tư 2020, đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm: ’a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; b) Cơ quan đăng ký đầu tư; c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này’. Mặt khác, theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì ’Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định’. Theo đó, tôi hiểu rằng công ty tôi thuộc trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, không thực hiện dự án đầu tư nên không cần phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ. Xin hỏi, tôi hiểu như trên có đúng hay không? Nếu sai đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn chi tiết để doanh nghiệp có cơ sở thực hiện.
Ngày: 18/02/2025
Tại Điều 72 Luật Đầu tư năm 2020 quy định:
"1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này".
Công ty của ông/bà là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại các Khoản 4, 8, 19, 21, 22 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020.
Do vậy, đề nghị công ty thực hiện các thủ tục về báo cáo đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2020 và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Hình thức báo cáo bằng văn bản do công ty chưa có thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nên chưa thực hiện được báo cáo trực tuyến.
Hỏi: Văn phòng đại diện trong lĩnh vực quảng cáo phải nộp những báo cáo nào?
Tôi làm việc tại Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài. Nội dung hoạt động trên giấy phép được cấp là: tìm hiểu thị trường, xúc tiến thương mai, thúc đẩy cơ hội đầu tư vào lĩnh vực hoạt động quảng cáo cho Văn phòng đại diện. Văn phòng chỉ được xúc tiến quảng cáo, không được trực tiếp kinh doanh quảng cáo. Tôi xin hỏi, Văn phòng đại diện có cần phải làm và nộp báo cáo hằng năm/quý/tháng cho cơ quan cấp phép không? Nếu có thì sẽ là loại báo cáo nào?
Ngày: 18/02/2025
Theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25/1/2016 của Chính phủ quy định về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, Văn phòng đại diện có trách nhiệm báo cáo định kỳ về hoạt động của mình, cụ thể:
- Báo cáo năm: Nộp trước ngày 30 tháng 01 hàng năm về hoạt động của Văn phòng đại diện trong năm trước đó.
- Báo cáo khác: Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Văn phòng đại diện phải cung cấp các báo cáo, tài liệu giải trình về những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.
Đối với Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo, theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo thì cơ quan cấp phép là UBND cấp tỉnh nơi đặt Văn phòng đại diện, do vậy, doanh nghiệp cần tuân thủ quy định về báo cáo định kỳ và báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan cấp phép.
Hỏi: Hợp tác với doanh nghiệp thuộc ngành nghề có điều kiện
Công ty tôi 100% vốn trong nước, có kế hoạch mua phiếu mua hàng do các đơn vị kinh doanh phát hành phù hợp với giấy phép kinh doanh và phạm vi cung cấp hàng hóa, dịch vụ hợp pháp. Sau đó, Công ty tôi sẽ bán cho doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng, cho tặng hoặc bán cho người tiêu dùng có nhu cầu mua bán, sử dụng hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị kinh doanh đó. Các đơn vị kinh doanh công ty tôi dự kiến tiếp cận bao gồm các doanh nghiệp trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện, như: doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ; doanh nghiệp kinh doanh dược,... Công ty tôi không trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ, các nội dung hàng hóa, dịch vụ được nêu trong phiếu mua hàng trả tiền trước sẽ do chính đơn vị kinh doanh hợp tác cung cấp cho người sử dụng phiếu mua hàng. Xin hỏi, công ty tôi có được phép mua, bán các phiếu mua hàng do các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay không?
Ngày: 17/02/2025
Theo Điều 7 Luật Đầu tư và Mục 1 Chương II Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định các nguyên tắc chung về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và nguyên tắc áp dụng.
Theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và Khoản 2 Điều 98 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng, nhiệm vụ trong việc trình và rà soát các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
Do vậy, đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu các quy định nêu trên và trao đổi với các Bộ, cơ quan liên quan để được hướng dẫn trong trường hợp cần thiết.
Hỏi: Lập địa điểm kinh doanh mới có bắt buộc phải có dự án đầu tư?
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 64 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư) thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư mới ngoài dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tại Khoản 3 Điều 64 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định: ’Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư’. Tôi xin hỏi, trường hợp nào tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ phải có dự án đầu tư khi lập chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh? Công ty đăng ký kinh doanh dịch vụ nhà hàng, có nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Vậy, khi lập địa điểm kinh doanh là nhà hàng trong trung tâm thương mại (không sử dụng đất, chỉ sử dụng mặt bằng thuê trong trung tâm thương mại, và do đó, không cần thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư) có phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Điểm a Khoản 1 Điều 64 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, hay không cần phải có dự án theo Khoản 3 Điều 64 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP?
Ngày: 11/02/2025
Theo Khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư quy định về các trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bao gồm dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài và dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật này.
Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, Khoản 3 Điều 64 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư quy định: "Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Hồ sơ, trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế".
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP thì trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới ngoài dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Như vậy, theo các quy định nêu trên thì doanh nghiệp có thể được đăng ký địa điểm kinh doanh theo pháp luật về doanh nghiệp mà không nhất thiết phải có dự án đầu tư.
Tuy vậy, trường hợp đề xuất dự án đầu tư mới thì doanh nghiệp/nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định.
Hỏi: Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi có được miễn thuế?
Tôi có một bất động sản là trại heo vẫn đang hoạt động. Nay, tôi chuyển nhượng cho một cá nhân khác với giá trị là 13,5 tỷ đồng. Trong đó, phần bất động sản tôi kê khai giá trị là 7 tỷ đồng và phần giá trị heo sẽ là 6,5 tỷ đồng. Trang trại này tôi được thừa kế lại từ bố mẹ và tôi đã đăng ký kinh tế trang trại. Tôi xin hỏi, phần giá trị heo 6,5 tỷ đồng nêu trên có phải đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không? Nếu có thì đóng bao nhiêu?
Ngày: 10/02/2025
Tại Khoản 1 và Điểm b Khoản 5 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
"Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
… 1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
a) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
c) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại Điểm e Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
… 5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
… b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:
b.1) Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
b.2) Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
b.3) Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi)".
Tại Điểm e Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định:
"Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
… e) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
e.1) Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.
Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với các công ty lâm nghiệp). Đối với hoạt động đánh bắt thủy sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thủy sản (trừ trường hợp đánh bắt thủy sản trên sông bằng hình thức đáy sông (đáy cá) và không thuộc những hoạt động khai thác thủy sản bị cấm theo quy định của pháp luật).
e.2) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.
Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.
Riêng đối với hoạt động đánh bắt thủy sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.
e.3) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác".
Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 17 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
"2. Thuế suất
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế".
Tại câu hỏi của ông Nguyễn Tuấn Thành nội dung chung chung không có hồ sơ cụ thể. Do vậy, ông căn cứ các quy định nêu trên và đối chiếu các quy định pháp luật về thuế để thực hiện. Cục Thuế tỉnh Nam Định trả lời theo nguyên tắc như sau:
Trường hợp chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi) theo quy định tại Khoản 2 Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
- Trường hợp thu nhập kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác thỏa mãn đồng thời các điều kiện theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì khoản tiền nhận được từ hoạt động chăn nuôi heo được miễn thuế TNCN.
Đề nghị Ông/bà căn cứ tình hình thực tế phát sinh để kê khai và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo đúng các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật.
Hỏi: Mặt hàng điều hòa không khí có được giảm thuế?
Công ty tôi kinh doanh và lắp đặt mặt hàng điều hòa không khí có mã HS 84.15. Năm 2024, công ty tôi xuất hóa đơn đầu ra đối với các điều hòa có công suất dưới 90.000 BTU là 10%. Tôi xin hỏi, đối với điều hòa có công suất lớn hơn 90.000 BTU, nhưng vẫn thuộc mã HS 84.15 thì mặt hàng này có được giảm thuế theo quy định không? Các vật tư phụ kiện của điều hòa có công suất lớn hơn 90.000 BTU có được hưởng ưu đãi giảm thuế không?
Ngày: 07/02/2025
Căn cứ Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo Nghị quyết số 142/2024/QH15;
"Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này…".
Căn cứ Phụ lục I, II, III danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp công ty của ông cung cấp hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% và không thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% kể từ ngày 1/7/2024 đến ngày 31/12/2024 theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP.
Trường hợp công ty của ông cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP thì không được áp dụng giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP.
Đề nghị ông nghiên cứu các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên, căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/11/2018 để tra cứu mã sản phẩm của dịch vụ mà công ty cung cấp, đối chiếu với Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp còn vướng mắc, ông có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Tổng Cục Thuế được đăng tải trên website hoặc liên hệ với cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Hỏi: Bán hàng online, xác định doanh thu tính thuế thế nào?
Tôi kinh doanh online và đã đăng ký hộ kinh doanh. Tôi chủ động kê khai thuế, nhưng có một số vướng mắc về khoản tiền phải kê khai đóng thuế.Tôi xin hỏi, số tiền tôi kê khai để đóng thuế quy định ở mục nào?
Ngày: 06/02/2025
Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:
Tại Điều 10 quy định căn cứ tính thuế:
"Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
1. Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thường, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
a) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế".
Hỏi: Chi nhánh có cần xin cấp phép đủ điều kiện kinh doanh?
Chi nhánh của tôi hoạt động cùng tỉnh với công ty mẹ, được ủy quyền vận hành và kinh doanh 1t tòa nhà thuộc sở hữu của công ty mẹ. Tòa nhà có hoạt động kinh doanh thể thao và công ty mẹ đã được cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh. Vậy chi nhánh có cần xin cấp lại giấy phép đủ điều kiện kinh doanh hay không?
Ngày: 22/01/2025
Theo quy định tại Mục 197 Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật Đầu tư năm 2020 thì "Kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp", là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Tại Khoản 8 Điều 7 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định: "Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài và kiểm tra việc chấp nhận điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành".
Căn cứ quy định trên, đề nghị bà liên hệ với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để được hướng dẫn.
Hỏi: Khách hàng không lấy hóa đơn, kê khai thế nào?
Tôi đang làm kế toán cho đơn vị kinh doanh bán lẻ vàng bạc, Trong thực tế, khách hàng cá nhân mua lẻ vàng trang sức tại đơn vị thường không lấy hóa đơn điện tử. Theo đó, đơn vị tôi xuất hóa đơn là ’Người mua không lấy hóa đơn’, phần địa chỉ ghi ’Người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế’. Xin hỏi, đơn vị tôi kê khai như vậy có được không?
Ngày: 15/01/2025
Tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định:
"1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này".
Tại Khoản 5 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định:
"… b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại Khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài".
Tại Khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định:
"… c) Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua.
Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua; chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…".
Tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 hướng dẫn thực hiện một số Điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định:
"3. Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế có các nội dung sau đây:
… b) Thông tin người mua nếu người mua yêu cầu (mã số định danh cá nhân hoặc mã số thuế);…".
Đề nghị ông/bà căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện đúng quy định.
Hỏi: Điều kiện thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án
Đối với dự án được thực hiện theo Điểm b Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/2/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, trường hợp dự án chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Vậy, trường hợp này, sau khi hoàn thành thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư, nhà đầu tư có được đề xuất thành lập tổ chức kinh tế trong quá trình đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay không? Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư, nhà đầu tư có được đề xuất thành lập tổ chức kinh tế trong quá trình đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay không? Thời điểm đề xuất tổ chức kinh tế dự kiến thành lập theo mẫu A.I.6 ban hành kèm theo Thông tư số 25/2023/TT-BKHĐT ngày 31/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư được thực hiện khi nào?
Ngày: 02/12/2024
Theo Khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư quy định: "Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh".
Tại Điểm 2 Khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư quy định: "Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế".
Theo Khoản 7 Điều 52 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2024 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư:
"Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư và tổ chức kinh tế đó phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập được kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư đó. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Khoản 5 hoặc 6 Điều này".
Khoản 2 Điều 53 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất quy định:
"Nhà đầu tư được chấp thuận trực tiếp thực hiện dự án hoặc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất. Việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể tổ chức kinh tế do nhà đầu tư được chấp thuận thành lập để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh doanh bất động sản và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực".
Đề nghị nghiên cứu các quy định nêu trên và quy định có liên quan để áp dụng đối với từng dự án cụ thể.