Tôi xin hỏi, hộ gia đình, cá nhân (có giấy đăng ký kinh doanh) thuê đất diện tích nhỏ hơn 0,5 ha, sử dụng vào mục đích thương mại dịch vụ; đầu tư lĩnh vực ngành, nghề ưu đãi đầu tư; thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo Điều 15, Điều 16 Luật Đầu tư năm 2014 và Mục 8 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được hưởng ưu đãi đầu tư có đúng không? Trường hợp nêu trên có phải nộp hồ sơ theo Điều 33 Luật Đầu tư năm 2014 để Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư năm 2014 không? Hộ gia đình, cá nhân căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư có đúng không? Tùy thuộc tính chất, quy mô và điều kiện của từng dự án, hộ gia đình, cá nhân đề nghị UBND huyện (trong đơn xin thuê đất) thực hiện dự án theo Điểm c Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP có được không?
Ngày: 21/10/2024
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:
Tại Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021, theo đó, đối tượng, hình thức ưu đãi đầu tư được quy định tại Điều 15 Luật Đầu tư, Điều 19 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 17 Luật Đầu tư quy định: "Căn cứ đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Luật này, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy định khác của pháp luật có liên quan, nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư".
Tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 23 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định:
"2. Căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi.
3. Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với một số doanh nghiệp, dự án đầu tư quy định tại Khoản 5 Điều 19 Nghị định này gồm:
a) Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
c) Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao;
d) Đối với dự án công nghiệp hỗ trợ là Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
đ) Đối với dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao là Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 19 của Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi".
Do đó, đề nghị ông nghiên cứu việc ưu đãi đầu tư theo các quy định nêu trên. Quy định về ưu đãi đầu tư tại Luật Đầu tư 20141; Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư cũng tương đồng với các quy định nêu trên.
Do vậy, đề nghị ông nghiên cứu áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành có hiệu lực tại thời điểm thực hiện dự án và các quy định chuyển tiếp tại Luật Đầu tư 2020.
Đối với nội dung từng dự án cụ thể, đề nghị ông trao đổi, liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh để được hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định.
Hỏi: Doanh thu bao nhiêu thì áp dụng phương pháp khấu trừ thuế?
Năm 2022, 2023 công ty tôi kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu từ quý 4/2022 đến hết quý 2/2023 là trên 1 tỷ đồng, nhưng doanh thu từ quý 1/2023 đến quý 4/2023 lại dưới 1 tỷ đồng. Tôi xin hỏi, năm 2024 công ty tôi có tiếp tục được kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp nữa không, hay phải chuyển sang phương pháp khấu trừ thuế?
Ngày: 14/10/2024
Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:
Tại Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phương pháp khấu trừ thuế như sau:
"Điều 12. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
...2. Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 1 Điều này là doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định như sau:
a) Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tự xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu "Tổng doanh thu của hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT" trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến hết kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT. Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục".
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, doanh thu để xác định phương pháp tính thuế năm 2024 của công ty là doanh thu từ quý 4/2022 đến quý 3/2023 trên 1 tỷ đồng thì công ty phải chuyển sang áp dụng phương pháp khấu trừ thuế cho năm 2024 và năm 2025.
Cửa hàng xăng dầu có được phép bán hàng không qua cột bơm?
Tôi xin hỏi, cửa hàng bán lẻ xăng dầu ngoài việc bán lẻ qua cột bơm xăng dầu tại cửa hàng với giá bán lẻ do thương nhân phân phối quy định, thì có được bán hàng trực tiếp cho khách hàng sử dụng khác không qua cột bơm bán lẻ (đi thẳng từ thương nhân phân phối), với giá bán thấp hơn giá bán lẻ đã được cơ quan chức năng công bố theo từng lần điều chỉnh (thấp hơn giá đầu mối/thương nhân phân phối quy định) hay không?
Ngày: 06/04/2024
Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của đại lý bán lẻ xăng dầu, cụ thể: Được bán lẻ xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu của mình theo giá bán lẻ do thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định.
Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu, cụ thể: Được bán lẻ xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu của mình theo giá bán lẻ do thương nhân nhượng quyền là thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định.
Điều 2 Thông tư số 38/2014/TT-BCT được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 17/2021/TT-BCT quy định bên mua, bên bán xăng dầu, cụ thể:
Bên bán xăng dầu:
a) Là thương nhân đầu mối hoặc doanh nghiệp được giao quyền bao tiêu toàn bộ sản phẩm xăng dầu của nhà máy sản xuất xăng dầu (trong trường hợp nhà máy sản xuất không trực tiếp bán xăng dầu thành phẩm) bán cho thương nhân đầu mối khác hoặc cho thương nhân phân phối xăng dầu;
b) Là thương nhân phân phối xăng dầu bán xăng dầu cho thương nhân phân phối xăng dầu khác hoặc bán xăng dầu cho đơn vị sản xuất sử dụng xăng dầu trực tiếp.
Bên mua xăng dầu:
a) Là thương nhân đầu mối mua xăng dầu của thương nhân đầu mối khác;
b) Là thương nhân phân phối xăng dầu mua xăng dầu của các thương nhân đầu mối hoặc của thương nhân phân phối xăng dầu khác;
c) Là đơn vị sử dụng xăng dầu trực tiếp phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Bộ Công Thương đề nghị doanh nghiệp căn cứ các quy định trên, thực hiện hoạt động kinh doanh bán lẻ xăng dầu cho đúng với quy định hiên hành.
Biên bản kiểm tra năng lực sản xuất hàng dệt may
Công ty tôi muốn xin mã MID để xuất khẩu hàng dệt may, thành phần hồ sơ có yêu cầu phải có Biên bản Kiểm tra năng lực sản xuất hàng dệt may do Sở Công Thương phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư. Vậy tôi phải làm các bước gì để có Biên bản Kiểm tra năng lực hàng dệt may của công ty tôi, mong quý cơ quan hướng dẫn.
Ngày: 29/04/2022
Căn cứ Điều 5 Thông tư số 16/2010/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2010 về việc cấp mã số nhà sản xuất hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, khi có văn bản đề nghị của Bộ CôngThươnghoặccủa thương nhân, Sở Công Thương ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành cho thương nhân và tiến hành thủ tục kiểm tra.
Khi kiểm tra, Thương nhân phải cung cấp toàn bộ hồ sơ về quản lý, máy móc, thiết bị, lao động và đưa Đoàn kiểm tra trực tiếp tại tất cả các kho, xưởng, ký xác nhận vào biên bản kiểm tra. Biên bản kiểm tra được lập thành 05 bản: 01 bản bản do thương nhân lưu giữ, 01 bản do Sở Công Thương lưu giữ, 01 bản do Sở Kế hoạch và Đầu tư lưu giữ, 01 bản gửi về Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu và 01 bản gửi về Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương.