Hỏi: Điều kiện thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án
Đối với dự án được thực hiện theo Điểm b Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/2/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, trường hợp dự án chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Vậy, trường hợp này, sau khi hoàn thành thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư, nhà đầu tư có được đề xuất thành lập tổ chức kinh tế trong quá trình đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay không? Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư, nhà đầu tư có được đề xuất thành lập tổ chức kinh tế trong quá trình đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay không? Thời điểm đề xuất tổ chức kinh tế dự kiến thành lập theo mẫu A.I.6 ban hành kèm theo Thông tư số 25/2023/TT-BKHĐT ngày 31/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư được thực hiện khi nào?
Ngày: 02/12/2024
Theo Khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư quy định: "Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh".
Tại Điểm 2 Khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư quy định: "Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế".
Theo Khoản 7 Điều 52 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2024 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư:
"Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư và tổ chức kinh tế đó phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập được kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư đó. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Khoản 5 hoặc 6 Điều này".
Khoản 2 Điều 53 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất quy định:
"Nhà đầu tư được chấp thuận trực tiếp thực hiện dự án hoặc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất. Việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể tổ chức kinh tế do nhà đầu tư được chấp thuận thành lập để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh doanh bất động sản và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực".
Đề nghị nghiên cứu các quy định nêu trên và quy định có liên quan để áp dụng đối với từng dự án cụ thể.
Hỏi: Cơ quan nào đề nghị thu hồi giấy đăng ký hộ kinh doanh?
Tôi xin hỏi, những cơ quan nào có thẩm quyền ban hành văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật?
Ngày: 12/11/2024
Tại Khoản 7 Điều 93 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 4/1/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định:
"Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 3 Điều này".
Căn cứ quy định trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Tại Điểm c Khoản 1 Điều 93 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định một trong các trường hợp hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: "Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật".
Căn cứ Điểm g Khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế quy định một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế là: "Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép hành nghề".
Hỏi: Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Tôi là kế toán công ty trách nhiệm hữu hạn. Nay, công ty tôi muốn thay đổi người đại diện theo pháp luật. Xin hỏi, công ty tôi thay đổi thành vừa là người sở hữu công ty, vừa là người đại diện theo pháp luật thì cần những giấy tờ gì?
Ngày: 12/11/2024
Theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 4/1/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật mới;
- Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (hoặc nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật.
Hỏi: Giảm vốn điều lệ khi hoàn trả một phần vốn góp
Tôi xin hỏi, công ty TNHH MTV có được giảm vốn điều lệ để ’hoàn trả’ một phần vốn cho chủ sở hữu (mà không thực hiện chuyển nhượng vốn điều lệ) khi đã đáp ứng 2 điều kiện ’hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 2 năm kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp’ và ’bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu’ không?
Ngày: 04/11/2024
Tại Khoản 5 Điều 77 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:
"Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty".
Luật Doanh nghiệp không quy định việc chủ sở hữu công ty rút một phần hoặc toàn bộ vốn góp (bằng chuyển nhượng hoặc hình thức khác) làm giảm vốn điều lệ công ty.
Tại Điểm a Khoản 3 Điều 87 Luật Doanh nghiệp quy định:
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;"
Theo quy định này, việc công ty hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty sẽ dẫn tới giảm vốn điều lệ. Luật Doanh nghiệp không quy định về việc công ty hoàn trả vốn góp cho chủ sở hữu sau khi chủ sở hữu rút một phần vốn góp ra khỏi công ty.
Hỏi: Thay đổi người đại diện Công ty TNHH một thành viên thế nào?
Tôi xin hỏi, đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật đối với công ty TNHH một thành viên (Giám đốc) cần các thủ tục gì?
Ngày: 28/10/2024
Căn cứ Điều 50 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 4/1/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, đối với công ty TNHH một thành viên, thành phần hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật bao gồm:
- Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật mới;
- Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên.
Trường hợp người nộp hồ sơ không phải là người có thẩm quyền ký giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, căn cứ Điều 12 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, kèm theo hồ sơ nêu trên phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao (theo quy định tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020) giấy tờ pháp lý cá nhân của người được ủy quyền.
Hỏi: Tổ chức giải đấu thể thao điện tử có cần xin giấy phép?
Công ty tôi dự kiến tổ chức giải đấu thể thao điện tử trên website. Xin hỏi, việc tổ chức giải đấu thể thao điện tử trên internet có cần xin giấy phép không, nếu có thì trình tự như thế nào và cơ quan nào cấp phép?
Ngày: 23/09/2024
Việc quản lý hoạt động tổ chức thi đấu môn thể thao điện tử (eSport) là hoạt động liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của nhiều bộ, ngành như Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trong lĩnh vực thể dục, thể thao, trình tự, thủ tục tổ chức thi đấu các giải thể thao nói chung và môn thể thao điện tử (eSport) nói riêng được quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật sau:
Đối với giải thể thao quần chúng được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Luật Thể dục, thể thao và Thông tư số 09/2012/TT-BVHTTDL ngày 19/11/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về tổ chức thi đấu thể thao quần chúng.
Đối với giải thể thao thành tích cao được thực hiện theo quy định tại Điều 37, Điều 38 và Điều 40 của Luật Thể dục, thể thao. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch không có quy định riêng đối với giải đấu thể thao điện tử trên dịch vụ internet.
Trong lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông được thực hiện theo các quy định:
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng
Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 1/3/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng và các quy định khác có liên quan.
Hướng dẫn đăng ký hộ kinh doanh qua mạng
Tôi có nhu cầu đăng ký hộ kinh doanh, tuy nhiên tôi không có thông tin trang web đăng ký online hoặc hướng dẫn hiển thị các đăng ký online hộ kinh doanh. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn.
Ngày: 04/09/2024
Tại Khoản 1 Điều 5e được bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT ngày 18/4/2023 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp quy định về đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử như sau:
"Đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp".
Ngày 1/12/2023, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Quản lý đăng ký kinh doanh) có Công văn số 226/ĐKKD-TTHT gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và UBND các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về việc triển khai quy trình đăng ký hộ kinh doanh qua mạng điện tử.
Theo đó, Ứng dụng đăng ký hộ kinh doanh trên môi trường điện tử được chính thức triển khai tại địa chỉ http://hokinhdoanh.dkkd.gov.vn.
Trường hợp nào được khấu trừ thuế GTGT đầu vào?
Tôi xin hỏi, công ty X có phát sinh bán hàng hóa không chịu thuế giá trị gia tăng thì có được kê khai khấu trừ đối với thuế giá trị gia tăng đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa không chịu thuế hay không?
Ngày: 04/09/2024
Căn cứ Khoản 1 và Khoản 7 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (đã được sửa đổi tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC) quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
"Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.
… 7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:
a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại Khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ".
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, trừ các trường hợp nêu tại Điểm a, b Khoản 7 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.
Hỏi: Điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Tôi xin hỏi, dự án đầu tư đã chấm dứt hoạt động nhưng tổ chức kinh tế thực hiện dự án tiếp tục hoạt động và không thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp thì xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như thế nào?
Ngày: 06/08/2024
Điều 41 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư chỉ quy định việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp bị mất hoặc bị hỏng, không quy định việc cấp lại trong trường hợp dự án đã bị chấm dứt hoạt động.
Do đó, trong trường hợp nhà đầu tư có đề xuất dự án, đề nghị nghiên cứu các quy định về cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Luật Đầu tư, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Hỏi: Thủ tục cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất
Công ty tôi chuyên sản xuất, kinh doanh hóa chất tẩy rửa. Công ty muốn mua hóa chất thuộc nhóm hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp (cụ thể là Phosphoric acid) để bán lại cho khách hàng. Xin hỏi, công ty tôi cần xin giấy phép đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp hay giấy phép đủ điều kiện sản xuất và kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp?
Ngày: 16/07/2024
Nếu công ty mua hóa chất thuộc nhóm hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp (cụ thể là Phosphoric acid) để bán lại cho khách hàng thì cần phải được Sở Công Thương thẩm định, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp.
Thành phần hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp được quy định tại Điểm 2 Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2022/NĐ-CP ngày 18/10/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 9/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.
Hỏi: Trường hợp nào được thành lập doanh nghiệp dự án?
Đơn vị tôi được chấp thuận làm nhà đầu tư dự án khu nhà ở thương mại, khu đô thị theo Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Theo Khoản 5 Điều 57 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, sau khi trúng thầu nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án hoặc trực tiếp thực hiện dự án; và theo Khoản 2 Điều 60 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP), doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập được giao đất để thực hiện dự án. Tôi xin hỏi, trường hợp nhà đầu tư được chấp thuận theo Khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư năm 2020; Điểm b Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP thì có được phép thành lập doanh nghiệp dự án để trực tiếp thực hiện dự án hay không? Trường hợp được phép thì có thể thành lập vào thời điểm nào (trước hay sau khi có quyết định chấp thuận nhà đầu tư)? Cơ quan có thẩm quyền có được phép giao đất cho doanh nghiệp dự án trong trường hợp này hay không?
Ngày: 09/07/2024
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 và Khoản 3 Điều 57 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/2/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, việc thành lập doanh nghiệp dự án được áp dụng trong trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, trường hợp dự án chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư được chấp thuận thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan (trong đó có thủ tục thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án, nếu có).
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư, nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
Đồng thời, Khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư quy định: "Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh".
Hỏi: Thế nào là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài?
Tôi xin hỏi, công ty con của tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài có phải là tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hay không?
Ngày: 02/07/2024
Theo Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020 quy định, "Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam" (Khoản 19) và "Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông" (Khoản 22).
Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đã thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư.
Hỏi: Khi nào cần thay đổi người đại diện trên Giấy chứng nhận đầu tư?
Công ty tôi có 100% vốn đầu tư nước ngoài. Xin hỏi, trường hợp chủ đầu tư thay đổi người đại diện trước pháp luật thì công ty tôi có phải làm thủ tục thay đổi người đại diện trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không? Nếu có thì thủ tục như thế nào?
Ngày: 02/07/2024
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định tại Điều 40 Luật Đầu tư.
Hỏi: Điều kiện dự án trong cụm công nghiệp được ưu đãi thuế
Theo danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì các dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được “miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới”. Tôi xin hỏi, sau khi Nghị định số 32/2023/NĐ-CP được áp dụng từ 1/5/2024 thì các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp có được ưu đãi miễn, giảm thuế theo danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP nữa không?
Ngày: 17/06/2024
Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/1/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ:
"3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị".
Các khoản thu nhập chịu thuế
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Tại Điều 3 quy định về thu nhập chịu thuế:
"1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều này. Đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều này thì thu nhập này được xác định là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở...".
- Tại Khoản 4 Điều 16 quy định về miễn thuế, giảm thuế:
"4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao...".
- Tại Khoản 2 Điều 19 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 17 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ) quy định các khoản thu nhập không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
"2. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này và không áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 15 Nghị định này, thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này)".
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:
- Tại Khoản 17 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
"17. Bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 19 như sau:
… đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và địa bàn ưu đãi thuế không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này".
- Tại Khoản 18 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
"18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 như sau:
"5. Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định này.
b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm các trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư".
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Tại Khoản 1 Điều 18 quy định điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
"1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai".
- Tại Điều 22 quy định thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
"Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế".
Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty bà có dự án đầu tư trong cụm công nghiệp (khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi), nếu dự án của công ty đáp ứng quy định về dự án đầu tư mới tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ thì thu nhập của công ty từ thực hiện dự án này được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 của Chính phủ theo điều kiện thực tế đáp ứng, trừ các khoản thu nhập nêu tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khoản 17 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
Đề nghị bà Trang căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị bà cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Hỏi: Đăng ký bổ sung ngành, nghề kinh doanh thế nào?
Tôi làm việc tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức kinh tế có 99% vốn đầu tư nước ngoài làm chủ sở hữu. Trước đây, công ty tôi đã hoàn tất đăng ký ngành, nghề kinh doanh đối với hoạt động đại lý ô tô như sau: - Tên ngành, nghề kinh doanh: Đại lý ô tô và xe có động cơ khác; chi tiết: Dịch vụ đại lý hoa hồng (CPC 61111); - Mã ngành: 4513. Hiện tại, công ty có nhu cầu bổ sung hoạt động kinh doanh môi giới ô tô loại đã qua sử dụng. Cụ thể, hoạt động kinh doanh thực tế của công ty là trung gian cho các nhà cung cấp, các cá nhân, doanh nghiệp cung cấp ô tô đã qua sử dụng (nhà cung cấp) và các cá nhân, tổ chức có nhu cầu mua ô tô đã qua sử dụng (khách hàng). Theo đó, công ty giới thiệu khách hàng cho nhà cung cấp tương ứng với yêu cầu của khách hàng và/hoặc ngược lại. Khi các bên giao dịch thành công, công ty sẽ được hưởng hoa hồng cho việc giới thiệu này. Với nhu cầu hoạt động kinh doanh thực tế của công ty như trên và đối chiếu với Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 6/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, công ty nhận thấy việc đăng ký hoạt động môi giới ô tô loại đã qua sử dụng vào ngành, nghề kinh doanh với mã VSIC 4513 là phù hợp. Do đó, công ty đã thực hiện đăng ký bổ sung ngành, nghề kinh doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh như sau: - Tên ngành, nghề kinh doanh được sửa đổi chi tiết: Đại lý ô tô và xe có động cơ khác; chi tiết: Dịch vụ đại lý hoa hồng (CPC 61111), hoạt động môi giới ô tô loại đã qua sử dụng; - Mã ngành: 4513. Tuy nhiên, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu công ty sửa đổi, bổ sung hồ sơ như sau: ’Phòng Đăng ký kinh doanh đề nghị doanh nghiệp điều chỉnh chi tiết ngành nghề kinh doanh dự định bổ sung ’Hoạt động môi giới ô tô loại đã qua sử dụng’ vào mã ngành 7490 (Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu) với chi tiết như sau: Chi tiết: Hoạt động môi giới thương mại’. Tôi xin hỏi, với mục tiêu hoạt động môi giới ô tô loại đã qua sử dụng đã đề cập trên, thì công ty đăng ký ngành, nghề kinh doanh với mã VSIC nào thì phù hợp?
Ngày: 10/06/2024
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 4/1/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Do vậy, trường hợp doanh nghiệp có vướng mắc về việc xác định ngành, nghề kinh doanh khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đề nghị doanh nghiệp liên hệ với Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn, giải đáp.
Trường hợp ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ.