Điều kiện hưởng ưu đãi dự án sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
Dự án đầu tư của công ty tôi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu ngày 21/10/2015, điều chỉnh lần 2 ngày 14/12/2020. Dự án sản xuất, gia công phim silicon và phim dính dùng để cố định màn hình LCD với phần thân của máy điện thoại; cố định bảng màn hình LCD với khung của màn hình LCD; cố định phim phản chiếu với tấm dẫn sáng của máy điện thoại. Công ty đang được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm kể từ khi phát sinh thu nhập tính thuế và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 4 năm tiếp theo. Nay, tôi thấy rằng dự án của công ty tôi có thể được hưởng ưu đãi do có sản phẩm thuộc loại ’Linh kiện sản phẩm điện tử: Linh kiện nhựa, linh kiện cao su, chi tiết cơ - điện tử, linh kiện kính’ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Tuy nhiên, tại Điều 11 Nghị định này quy định đối tượng áp dụng là dự án đầu tư mới; dự án mở rộng và đổi mới công nghệ có ứng dụng thiết bị mới, quy trình sản xuất mới, sản xuất sản phẩm với năng lực sản xuất tăng ít nhất 20%. Tôi xin hỏi, dự án hoạt động từ ngày 21/10/2015, có sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP thì có thể xin Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho dự án đầu tư mới không? Nếu có, ưu đãi về thuế thu nhập được hưởng là gì? Ưu đãi cũ đang được áp dụng năm 2023 (dự án phát sinh thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế năm 2018 nên năm 2023 đang được giảm thuế 50%) còn được áp dụng hay không? Thời hạn áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp theo ưu đãi mới có bị khấu trừ thời gian dự án được hưởng ưu đãi cũ hay không?
Ngày: 14/03/2024
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ có hiệu lực từ ngày 1/1/2016. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 111/2015/NĐ-CP: "Các dự án đang sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên được hưởng các ưu đãi hiện có và hưởng các ưu đãi mới theo quy định tại Nghị định này".
Để có thể xác nhận ưu đãi theo quy định, doanh nghiệp cần thực hiện đúng trình tự, thủ tục nộp hồ sơ đề nghị xác nhận ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển theo quy định tại Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đối với các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.
Trên cơ sở rà soát, thẩm định hồ sơ của doanh nghiệp, Bộ Công Thương sẽ thông báo kết quả xác nhận ưu đãi qua đường văn bản.
Mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển sẽ được hưởng mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế (thuế suất 10% trong vòng 15 năm, miễn 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế).
Đề nghị doanh nghiệp liên hệ với cơ quan thuế tại địa phương để được hướng dẫn chi tiết các quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều kiện nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng
Tôi muốn hỏi, ô tô đã qua sử dụng muốn nhập về Việt Nam cần đáp ứng những điều kiện gì và áp dụng văn bản pháp luật nào?
Ngày: 29/04/2022
Việc nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật sau:
- Nghị định 116/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô.
- Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
- Nghị định 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương.
- Thông tư 06/2019/TT-BCT quy định cửa khẩu nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi.
Thủ tục gia hạn giấy phép hoạt động văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
Giấy phép hoạt động của công ty tôi sẽ hêt hạn trong tháng 5. Xin hỏi tôi cần chuân bị những giấy tờ gì để gia hạn giấy phép? Xin cảm ơn.
Ngày: 29/04/2022
Đối với việc gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của Thương nhân nước ngoài thì cần đáp ứng và thực hiện đúng theo các nội dung được quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ “quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam”.
Thủ tục nhập khẩu caffein
Xin hỏi thủ tục nhập khẩu caffein?
Ngày: 04/04/2022
- Theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương, chất caffeine không thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, không thuộc Danh mục hàng hóa quản lý theo giấy phép, theo điều kiện của Bộ Công Thương.
- Khoản 3, 4 Điều 4 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
"3. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý ngoại thương, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
4. Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, thương nhân chỉ phải giải quyết thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan".
- Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu chất caffein làm phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đề nghị liên hệ Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế để được hướng dẫn thực hiện theo quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật An toàn thực phẩm và Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
Hướng dẫn nộp trực tuyến Báo cáo về tình hình hoạt động thương mại điện tử hàng năm.
Xin hỏi thủ tục nộp trực tuyến Báo cáo về tình hình hoạt động thương mại điện tử hàng năm?
Ngày: 04/04/2022
Quy trình thực hiện báo cáo tình hình hoạt động thương mại điện tử hàng năm như sau:
Bước 1: Chọn menu báo cáo cần thực hiện
Trên menu bên trái chọn menu Báo cáo cần nộp. Tiếp đó chọn chức năng danh sách báo cáo. Hệ thống hiển thị danh sách báo cáo cần nộp.
- Bước 2: Chọn báo cáo
Trên màn hình danh sách báo cáo cần thực hiện kích chọn nút làm báo cáo.
- Bước 3: Thực hiện kê khai báo cáo
Chọn nút kê khai để chuyển đến màn hình kê khai thông tin báo cáo.
Sau khi kích chọn nút kê khai hệ thống sẽ chuyển đến màn hình cho phép nhập các thông tin báo cáo
- Bước 4: Kê khai và lưu lại thông tin báo cáo
Sau khi kê khai đầy đủ thông tin, vui lòng kích chọn nút Lưu báo cáo để hệ thống lưu lại thông tin báo cáo.
- Bước 5: Gửi báo cáo
Sau khi lưu báo cáo hệ thống sẽ chuyển về màn hình thông tin đợt báo cáo. Vui lòng kích chọn nút Gửi báo cáo.
Hệ thống sẽ hiển thị hộp thoại xác nhận gửi báo cáo. Vui lòng xác nhận để hoàn thành kê khai báo cáo.
Sau khi xác nhận thì đợt báo cáo sẽ chuyển trạng thái thành đã báo cáo.
Website quảng cáo miễn phí có cần thực hiện thủ tục với Bộ Công Thương hay không?
Tôi là cá nhân mong muốn lập 1 website chuyên cho việc quảng cáo, rao vặt hoàn toàn miễn phí cho tất cả mọi người, không có quy định thu phí dịch vụ. Như vậy, tôi có cần phải đăng ký website TMĐT hay không? Tôi chỉ là cá nhân, không có điều kiện thành lập doanh nghiệp hay công ty. Vậy, tôi có đủ điều kiện đăng ký website TMĐT hay không?
Ngày: 28/03/2022
Website có chức năng quảng cáo, rao vặt như bạn đọc mô tả là website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (sàn giao dịch thương mại điện tử) theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Nghị định 52/2013/NĐ-CP và cần phải tiến hành thủ tục đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
Để tiến hành thủ tục này, bạn đọc cần phải đáp ứng quy định về đối tượng đăng ký tại Điều 13 Thông tư 47/2014/TT-BCT như sau: "Đối tượng đăng ký là thương nhân hoặc tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ doanh nghiệp, có website thương mại điện tử trên đó cung cấp ít nhất một trong các dịch vụ sau:
1. Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử.
2. Dịch vụ khuyến mại trực tuyến.
3. Dịch vụ đấu giá trực tuyến."
Khi nào bắt buộc dùng hóa đơn điện tử?
Tại Khoản 2, Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định: ’Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020’. Điều này có nghĩa là từ ngày 1/11/2020, các doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Tuy nhiên, kỳ họp vừa qua, Quốc hội đã thông qua Luật Quản lý thuế, tại Chương X đã quy định về việc áp dụng hóa đơn, chứng từ điện tử với một số nội dung tương tự như đã quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP. Đặc biệt là Luật Quản lý thuế 2019 lại nêu: Những nội dung về hóa đơn, chứng từ điện tử sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2022. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện những quy định về hóa đơn điện tử tại Luật này trước ngày 1/7/2022. Vậy có hay không việc sẽ lùi thời hạn bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử đến ngày 1/7/2022?
Ngày: 13/08/2019
Tại Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020.
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành…”.
Tại Khoản 2 Điều 151 Luật Quản lý thuế số 38/QH14/2019 có quy định:
“Điều 151. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022”.
Căn cứ các quy định nêu trên, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 1/11/2018. Cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế có thời hạn 24 tháng (từ ngày 1/11/2018 đến ngày 1/11/2020) để chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất và con người để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP. Trong thời gian từ 1/11/2018 đến ngày 31/10/2020, các Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ vẫn còn hiệu lực thi hành.
Vừa qua, Quốc hội đã thông qua Luật Quản lý thuế số 38/QH14/2019, tại Chương X Luật Quản lý thuế cũng có quy định về việc áp dụng hóa đơn, chứng từ điện tử.
Tại Điều 151 Luật Quản lý thuế quy định hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 1/7/2022.
Để triển khai thực hiện Luật Quản lý thuế, Bộ Tài chính sẽ trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế số 38/QH14/2019.
Người trả lời: thainguyen.gov.vn 08:35:00 13/08/2019
đăng ký kinh doanh xử lý chất thải
Tôi muốn đăng ký kinh doanh xử lý chất thải tro bay của nhà máy Nhiệt Điện Vũng Án 1 (KCN Formosa) Hà Tĩnh, cần thủ tục như thế nào để vận chuyển tro bay từ KCN Formosa về Đà Nẳng phân phối cho các nơi sản xuất bê tông.
Trân trọng Cảm ơn