Hỏi: Điều kiện giảm khoảng cách an toàn công trình dầu khí
Nghị định số 13/2011/NĐ-CP và số 25/2019/NĐ-CP về an toàn dầu khí trên đất liền quy định, việc giảm khoảng cách an toàn từ công trình dầu khí tới các đối tượng tiếp giáp theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này phải áp dụng một trong các giải pháp an toàn kỹ thuật tăng cường quy định tại Điều 24 của Nghị định này phù hợp với đối tượng công trình. Tôi xin hỏi, việc áp dụng giảm khoảng cách này chỉ được giảm một hay được giảm nhiều biện pháp kỹ thuật an toàn?
Ngày: 20/05/2024
Trong phần chú thích tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 25/2019/NĐ-CP ngày 7/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11/02/2011 của Chính phủ về an toàn dầu khí trên đất liền, nêu rõ: "Khi áp dụng một hoặc nhiều giải pháp kỹ thuật tăng cường khoảng cách tối đa được giảm không được vượt quá 50% và khoảng cách tối thiểu không nhỏ hơn 10m".
Hỏi: Điều kiện làm cửa hàng trưởng bán lẻ xăng dầu
Tôi xin hỏi, theo quy định hiện hành, để được làm cửa hàng trưởng cửa hàng bán lẻ xăng dầu thì có bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ cửa hàng trưởng hay không?
Ngày: 20/05/2024
Theo quy định hiện hành về kinh doanh xăng dầu, một trong những điều kiện để cửa hàng xăng dầu được Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu là "Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo, huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành" (Khoản 4 Điều 24 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu).
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, chứng chỉ nghiệp vụ cửa hàng trưởng cửa hàng bán lẻ xăng dầu không là điều kiện bắt buộc khi Sở Công Thương thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu.
Tuy nhiên, thương nhân chủ sở hữu cửa hàng xăng dầu có thể cử hoặc đề nghị cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh đi đào tạo thêm nghiệp vụ cửa hàng trưởng cửa hàng bán lẻ xăng dầu để bảo đảm hoạt động kinh doanh tại cửa hàng xăng dầu đạt hiệu quả cao.
Hỏi: Thủ tục cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất
Công ty tôi chuyên sản xuất, kinh doanh hóa chất tẩy rửa. Công ty muốn mua hóa chất thuộc nhóm hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp (cụ thể là Phosphoric acid) để bán lại cho khách hàng. Xin hỏi, công ty tôi cần xin giấy phép đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp hay giấy phép đủ điều kiện sản xuất và kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp?
Ngày: 14/05/2024
Nếu công ty mua hóa chất thuộc nhóm hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp (cụ thể là Phosphoric acid) để bán lại cho khách hàng thì cần phải được Sở Công Thương thẩm định, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp.
Thành phần hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp được quy định tại Điểm 2 Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2022/NĐ-CP ngày 18/10/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 9/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.
Liên quan đến kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tại cơ sở
Hiện nay, Phòng KT&HT huyện đang gặp khó khăn trong công tác tham mưu thực hiện hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
- Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu:
+ Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp huyện: Tại Điều 7, Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ không quy định UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch ứng phó của địa phương. Tuy nhiên, tại tiết 2.12, mục 2, phần V của Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 13/9/2022 của UBND tỉnh yêu cầu UBND cấp huyện: “Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp huyện trình UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện”. Đề nghị Sở xem xét, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện thống nhất với Quy chế được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
+ Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở: Đề nghị Sở tổ chức tập huấn, hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ xăng dầu trên địa bàn về xây dựng và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở.
- Thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở thuộc trách nhiệm của UBND cấp huyện (Khoản 7, Điều 7 Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu): Nội dung thẩm định và cơ sở nào thuộc đối tượng UBND huyện quản lý?
Ngày: 13/05/2024
Nội dung thẩm định, thời gian thẩm định
Nội dung thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đối với các cơ sở kinh doanh xăng theo quy định tại Phụ lục II, Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg.
Thời gian thẩm định, phê duyệt quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 8 Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg
Cơ sở nào thuộc đối tượng UBND huyện quản lý
Khoản 7, Điều 7 Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg quy định: “7. Đối với các cơ sở kinh doanh xăng, dầu chỉ có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu ở mức nhỏ trên đất liền, trên sông, trên biển xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt hoặc cơ quan chủ quản thẩm định, phê duyệt theo quy định (đối với các cơ sở kinh doanh xăng dầu không thuộc Ủy ban nhân dân huyện quản lý). Kế hoạch được thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp huyện để phối hợp thực hiện.”
Mức độ sự cố tràn dầu được quy định tại Điều 6 Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg “Điều 6. Phân loại mức độ sự cố tràn dầu
1. Sự cố tràn dầu được phân theo số lượng dầu tràn ở 3 mức từ nhỏ, trung bình đến lớn. Cụ thể:
a) Sự cố tràn dầu nhỏ (mức nhỏ) là sự cố tràn dầu có lượng dầu tràn dưới 20 m3 (tấn);
b) Sự cố tràn dầu trung bình (mức trung bình) là sự cố tràn dầu có lượng dầu tràn từ 20 m3 (tấn) đến 500 m3 (tấn);
c) Sự cố tràn dầu lớn (mức lớn) là sự cố tràn dầu có lượng dầu tràn lớn hơn 500 m3 (tấn).”
Hỏi: Cách xác định chi phí lắp đặt công trình điện
Tôi xin hỏi, thành phần chi phí trực tiếp theo hướng dẫn của Thông tư số 36/2022/TT-BCT ban hành bộ định mức dự toán chuyên ngành lắp đặt đường dây tải điện và lắp đặt trạm biến áp có bao gồm các loại vật tư, thiết bị thuộc đối tượng lắp đặt không?
Ngày: 13/05/2024
Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 36/2022/TT-BCT ngày 22/12/2022 phục vụ công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 9/2/2021 của Chính phủ.
Định mức dự toán xây dựng kèm theo Thông tư số 36/2022/TT-BCT là cơ sở để lập đơn giá lắp đặt các công trình điện.
Dự toán xây dựng công trình điện thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 4 Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Theo đó, tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 11/2021/TT-BXD quy định:
"Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và phương pháp hướng dẫn tại Phụ lục III Thông tư này. Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng. Chi phí trực tiếp xác định theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, hướng dẫn chi tiết tại Mục I Phụ lục III Thông tư này và một số quy định cụ thể sau:
a) Khối lượng đo bóc, tính toán từ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình;
b) Đơn giá xây dựng chi tiết, giá xây dựng tổng hợp xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục IV Thông tư này".
Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Đề nghị Sở xem xét, tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, hoặc ban hành văn bản thay thế Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Ngày: 06/05/2024
Nội dung trao đổi liên quan đến Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND, ngày 16/6/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Từ thực tế triển khai thực hiện Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND gặp phải một số vướng mắc, khó thực hiện. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2975/QĐ-UBND ngày 28/11/2023, về việc phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ tỉnh Thái Nguyên năm 2023; theo đó, tại Mục II, Phụ lục Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ, thực hiện bãi bỏ thủ tục hành chính phê duyệt kế hoạch chuyển đổi chợ đối với thủ tục hành chính của Sở Công Thương; kiến nghị thực thi: Ban hành văn bản thay thế Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 16/6/2014. Sở Công Thương đã ban hành Văn bản số 1249/SCT-QLTM&HNKTQT đề xuất UBND tỉnh cho chủ trương xây dựng quy trình bãi bỏ Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND và dự kiến thực hiện xong trong tháng 7/2024.
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở: Đề nghị Sở tổ chức tập huấn, hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ xăng dầu trên địa bàn về xây dựng và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở.
Ngày: 06/05/2024
Phụ lục II, Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg đã ban hành “ĐỀ CƯƠNG BỐ CỤC, NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP HUYỆN VÀ CẤP CƠ SỞ” trong đó có nêu mục đích, yêu cầu; đành giá tình hình; tổ chức lực lượng phương tiện ứng phó; dự kiến tình huống tràn dầu, biện pháp xử lý; nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị; công tác đảm bảm và tổ chức chỉ huy với các đề mục rõ ràng.
Về công tác tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố tràn dầu Sở đang xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện và sẽ triển khai ngay sau khi được UBND tỉnh cấp kinh phí.
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp huyện
Tại Điều 7, Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ không quy định UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch ứng phó của địa phương. Tuy nhiên, tại tiết 2.12, mục 2, phần V của Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 13/9/2022 của UBND tỉnh yêu cầu UBND cấp huyện: “Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp huyện trình UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện”. Đề nghị Sở xem xét, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện thống nhất với Quy chế được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Ngày: 06/05/2024
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (Cơ quan Thường trực tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứ nạn tỉnh) được UBND tỉnh giao nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tỉnh Thái Nguyên. Cơ quan thường trực đã xây dựng dự thảo Kế hoạch và lấy ý kiến tham gia của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố 2 lần (lần 1 tại Văn bản số 46/BCH-TKCN ngày 07/12/2021). Trên cơ sở tổng hợp ý kiến tham gia, và quy định tại Quyết định số 12, cơ quan thường trực trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch.
Phụ lục II, Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg ban hành đề cương bố cục, nội dung của KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP HUYỆN VÀ CẤP CƠ SỞ, tiểu mục 2.12, mục 2, phần V Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 13/9/2022 của UBND tỉnh yêu cầu UBND cấp huyện “Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cấp huyện trình UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện” là phù hợp theo quy định tại Phụ lục II Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg và làm cơ sở để địa phương phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở kinh doanh xăng, dầu theo quy định tại khoản 7, Điều 7 Quyết định số 12/2021/QĐ-TTg.
Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa khuyến mại là bao nhiêu?
Công ty chúng tôi chuyên sản xuất mỹ phẩm, kinh doanh trên nhiều kênh (kênh truyền thống, kênh siêu thị...) và có bán sản phẩm trên các trang thương mại điện tử như shopee, lazada... Công ty có đăng ký nhiều mã ngành nghề trong đó có mã ngành nghề kinh doanh bán hàng online (gồm mã ngành 4791 - Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet và mã ngành 4799 - Bán lẻ hình thức khác). Theo Công ty tham khảo Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 quy định: ’Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này: a) Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng; b) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.’ Xin hỏi, Công ty chúng tôi có phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại đến Sở Công Thương không? Mức giảm giá có được vượt quá 50% không, bởi có nhiều công ty khi bán hàng online giảm giá lên đến 70%, 80% (không nằm trong đợt khuyến mại tập trung)?
Ngày: 03/05/2024
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP, "Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến" thì không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại đến Sở Công Thương nơi thực hiện hoạt động khuyến mại.
Quy định về sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến được quy định tại Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-BCT của Bộ Công Thương ngày 19/11/2021 về Nghị định quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Doanh nghiệp chỉ được thực hiện khuyến mại giảm giá tối đa 100% khi thực hiện khuyến mại theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP hoặc không giới hạn hạn mức khuyến mại theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP.
Đưa hàng vào bán tại cửa hàng miễn thuế cần điều kiện gì?
Tôi xin hỏi, cửa hàng miễn thuế muốn đưa một lô nước hoa mini dùng thử vào bán tại cửa hàng thì có được không? Điều kiện để lô hàng này được đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế là gì? Thủ tục hải quan cho lô hàng này như thế nào?
Ngày: 29/04/2024
Tại Điều 6 Nghị định số 100/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 về kinh doanh hàng miễn thuế của Chính phủ quy định về hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế.
"7. Hàng hóa là hàng mẫu, hàng dùng thử đưa vào cửa hàng miễn thuế cho khách mua hàng dùng thử (giấy thử mùi nước hoa, rượu, mỹ phẩm, nước hoa,...), túi, bao bì nhập khẩu để đựng hàng miễn thuế cho khách mua hàng, doanh nghiệp thực hiện quản lý riêng hàng hóa này, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và phải báo cáo quyết toán với cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 24 Nghị định này".
Tại Điều 9 Nghị định số 100/2020/NĐ-CP quy định rõ về thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế.
"1. Đối với hàng hóa tạm nhập khẩu từ nước ngoài, khu phi thuế quan và kho ngoại quan: Doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
2. Đối với hàng hóa từ nội địa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho hàng miễn thuế: Doanh nghiệp phải thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế danh sách hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế theo Mẫu số 10/DSHH Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 100/2020/NĐ-CP và gửi đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử. Sau khi nhận được phản hồi của hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, doanh nghiệp được đưa hàng hóa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. Chi cục Hải quan xác nhận thực tế hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế trên cơ sở thông báo danh sách hàng hoá của doanh nghiệp thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử".
Như vậy, cửa hàng muốn đưa lô hàng nước hoa mini dùng thử vào bán tại cửa hàng miễn thuế thì thực hiện các bước theo quy định tại Khoản 7 Điều 6, Điều 9 Nghị định số 100/2020/NĐ-CP nêu trên.
Để biết thêm chi tiết, đề nghị quý đơn vị, doanh nghiệp liên hệ với Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế để được hướng dẫn cụ thể.
Sàn thương mại điện tử khai nộp thuế thay thế nào?
Tôi xin hỏi, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức là sàn giao dịch thương mại điện tử khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân có hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn quy định như thế nào?
Ngày: 29/04/2024
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp khai tháng hoặc quý như sau:
- Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
- Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Hỏi: Thế nào là bao bì thương phẩm?
Điều 4 Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN quy định: ’Điều 4. Vị trí nhãn hàng hóa (Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP) 1. Những nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn hàng hóa không cần thể hiện tập trung trên nhãn, có thể ghi trên vị trí khác của hàng hóa, bảo đảm khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa. Những nội dung bắt buộc đó là một phần của nhãn hàng hóa. … 2. Hàng hóa có cả bao bì trực tiếp và bao bì ngoài a) Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài, không bán riêng lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn trên bao bì ngoài. b) Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài và đồng thời tách ra bán lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả bao bì ngoài và bao bì trực tiếp. Ví dụ: Hộp cà phê gồm nhiều gói cà phê nhỏ bên trong: - Trường hợp bán cả hộp cà phê không bán lẻ các gói cà phê nhỏ thì ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp; - Trường hợp bán cả hộp cà phê và đồng thời tách ra bán lẻ những gói cà phê nhỏ bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp cà phê và các gói cà phê nhỏ bên trong; - Trường hợp thùng carton đựng các hộp cà phê đã có nhãn đầy đủ bên trong, có thể mở ra để xem các hộp cà phê trong thùng carton thì không phải ghi nhãn trên thùng carton đó. 3. Trường hợp bao bì ngoài trong suốt có thể quan sát được nội dung ghi nhãn sản phẩm bên trong thì không bắt buộc ghi nhãn cho bao bì ngoài’. Tôi xin hỏi, bao bì ngoài trong suốt có thể quan sát được (quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN) có phải là bao bì thương phẩm không? Nếu bao bì nêu trên là bao bì thương phẩm thì có mâu thuẫn với quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 43/2017/NĐ-CP không?
Ngày: 22/04/2024
Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 9/12/2021 của Chính phủ về nhãn hàng hóa quy định: "Bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa; bao bì thương phẩm gồm bao bì trực tiếp và bao bì ngoài".
Như vậy, nếu bao bì trong suốt là bao bì chứa đựng và lưu thông cùng hàng hóa thì được coi là bao bì thương phẩm.
Quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN không mâu thuẫn với quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP.
Lý do, Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP quy định vị trí ghi nhãn trực tiếp trên hàng hóa, trên bao bì thương phẩm của hàng hóa với những hàng hóa có bao bì thương phẩm. Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN hướng dẫn chi tiết trường hợp ghi nhãn cho hàng hóa có bao bì trong đó bao gồm trường hợp bao bì trong suốt.
Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN cũng quy định rõ bao bì trong suốt nhưng phải đọc được các nội dung ghi nhãn sản phẩm bên trong phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP, đó là nhãn hàng hóa phải được thể hiện trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa.
Giải đáp về Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao
Tôi xin hỏi, Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao khác nhau như nào? Dự án đầu tư mới, vốn đầu tư nước ngoài (chưa triển khai), đạt tiêu chí dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao thì cần đề nghị cấp giấy chứng nhận nào trong 2 loại trên hay cả 2? Thời điểm phù hợp cho dự án đầu tư mới nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao là khi nào?
Ngày: 22/04/2024
Đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, tại Điều 17 của Luật Công nghệ cao quy định như sau:
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế nhập khẩu; khi có đủ điều kiện quy định tại khỏan 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao.
- Tiêu chí đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được quy định tại Điều 3 của Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15/11/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao.
Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, tiêu chí đối với doanh nghiệp công nghệ cao được quy định tại Điều 3 Quyết định số 10/2021/QĐ-TTg ngày 16/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với dự án đầu tư mới chưa triển khai có thể nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải cam kết trong thời gian 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15/11/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao.
Thời điểm phù hợp cho dự án đầu tư mới nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản sản phẩm công nghệ cao và Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao là khi doanh nghiệp đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định đối với loại hình Giấy chứng nhận mà doanh nghiệp đề nghị cấp.
Hướng dẫn thực hiện khuyến mại theo hình thức tặng voucher
Chúng tôi dự kiến thực hiện triển khai chương trình khuyến mại tặng 2 voucher, voucher 1 có giá trị 30.000 đồng khi thực hiện thanh toán cho các hàng hóa dịch vụ trên ứng dụng, voucher 2 giảm 30% tối đa 30.000 đồng khi thực hiện thanh toán cho các hàng hóa dịch vụ trên ứng dụng. Đối tượng tặng quà gồm: Khách hàng đã có tài khoản sử dụng ứng dụng và không phát sinh giao dịch thanh toán, mua hàng hoá dịch vụ trong 60 ngày liên tục trước ngày nhận quà tặng; Khách hàng không cần thực hiện bất kỳ giao dịch thanh toán, mua hàng trên ứng dụng vào ngày khuyến mại để nhận quà tặng. Xin hỏi, chương trình này chúng tôi sẽ thực hiện thông báo khuyến mại dưới hình thức tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có đúng không?
Ngày: 18/04/2024
Trong thời gian thực hiện chương trình khuyến mại, Tổng Công ty tặng voucher cho khách hàng mà tại thời điểm đó khách hàng không phải thực hiện bất kỳ giao dịch thanh toán, mua hàng trên ứng dụng thì chương trình khuyến mại này thuộc hình thức "Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ" quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
Khi thực hiện chương trình khuyến mại nêu trên, Tổng Công ty phải tuân thủ quy định tại Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Thủ tục cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất
Công ty tôi chuyên sản xuất, kinh doanh hóa chất tẩy rửa. Công ty muốn mua hóa chất thuộc nhóm hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp (cụ thể là Phosphoric acid) để bán lại cho khách hàng. Xin hỏi, công ty tôi cần xin giấy phép đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp hay giấy phép đủ điều kiện sản xuất và kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp?
Ngày: 15/04/2024
Nếu công ty mua hóa chất thuộc nhóm hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp (cụ thể là Phosphoric acid) để bán lại cho khách hàng thì cần phải được Sở Công Thương thẩm định, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp.
Thành phần hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp được quy định tại Điểm 2 Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2022/NĐ-CP ngày 18/10/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 9/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.