Cá nhân thu nhập từ sàn thương mại điện tử có phải nộp thuế?
Vợ chồng tôi đều là người khuyết tật. Năm 2023, chúng tôi có kinh doanh trên sàn giao dịch thương mại điện tử. Nay, sàn thương mại quyết toán trả cho tôi tổng cộng hơn 700 triệu đồng. Theo tôi được biết, tôi phải có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước là 1,5% thuế thu nhập cá nhân. Nhưng do không hiểu biết về pháp luật nên tôi không rõ thủ tục đóng thuế. Xin hỏi, vợ chồng tôi là người khuyết tật thì có được khấu trừ thuế không? Nếu được thì tôi phải kê khai và làm thủ tục như thế nào để được giảm trừ thuế?
Ngày: 26/02/2024
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hướng dẫn về đối tượng áp dụng tại Thông tư như sau:
"Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:
...đ) Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử".
Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC ngày 15/11/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC như sau:
"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính
...2. Sửa đổi điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 8 như sau:
"đ) Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cả nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự;"
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp ông Nam có thu nhập từ hoạt động kinh doanh trên sàn giao dịch thương mại điện tử thì thuộc đối tượng khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Chủ sở hữu sàn giao dịch điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự như hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC.
Trường hợp cụ thể, đề nghị ông bà cung cấp hồ sơ liên quan đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn.
Liên quan đến nhập khẩu mặt hàng methyl methacrylate monomer, dạng lỏng (MMA)
Công ty tôi nhập khẩu mặt hàng methyl methacrylate monomer, dạng lỏng (MMA) để sản xuất tấm nhựa. Xin hỏi, căn cứ theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam thì mặt hàng hóa chất methyl methacrylate monomer nêu trên có được xác định là hóa chất cơ bản hay không?
Ngày: 25/02/2024
Căn cứ Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 9/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất không quy định về danh mục các hóa chất cơ bản.
Ngày 28/1/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong đó các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP được xây dựng trên cơ sở danh mục Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ các nội dung ở trên, để có đầy đủ cơ sở trả lời câu hỏi của công dân, đề nghị doanh nghiệp tham khảo ý kiến của Bộ Tài chính về việc nhập khẩu mặt hàng của công ty có tương ứng với mô tả hàng hóa tại danh mục Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Hỏi: Nông sản xuất khẩu khai nộp những loại thuế nào?
Đơn vị tôi hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, mua, sản xuất tinh bột sắn. Hiện tại đơn vị đang đàm phán hợp đồng ủy thác xuất khẩu với công ty đối tác để xuất hàng đi nước ngoài. Tôi xin hỏi, khi đơn vị tôi bán hàng tinh bột sắn cho đối tác để xuất khẩu thì hàng hóa phải chịu những loại thuế gì và thuế suất là bao nhiêu? Đơn vị tôi thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ.
Ngày: 22/02/2024
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
"Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư này".
Tại Điều 11 quy định về Thuế suất 10%:
"Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại…".
Căn cứ các quy định trên, trường hợp đơn vị ông khi xuất bán mặt hàng tinh bột sắn đơn vị áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. Căn cứ vào thực tế mã ngành sản phẩm mà công ty sản xuất ra, đơn vị thực hiện đối chiếu theo Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội để xác định mặt hàng được hưởng ưu đãi giảm thuế GTGT.
Trường hợp đơn vị ký hợp đồng ủy thác xuất khẩu với công ty đối tác để xuất hàng đi nước ngoài, đối với mặt hàng tinh bột sắn xuất khẩu nếu đáp ứng đủ điều kiện đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 nêu trên thì áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%.
Đối với thuế xuất khẩu đề nghị đơn vị liên hệ Cục Hải quan để được hướng dẫn.
Hải quan yêu cầu những giấy tờ gì ngoài Tờ khai khi xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa?
Các loại hình khai báo hàng hóa khác nhau yêu cầu các loại giấy tờ khác nhau, nhưng một số loại giấy tờ có tính chất bắt buộc đối với tất cả các hình thức xuất, nhập khẩu, quá cảnh.
Ngày: 21/02/2024
Các loại hình khai báo hàng hóa khác nhau yêu cầu các loại giấy tờ khác nhau, nhưng một số loại giấy tờ có tính chất bắt buộc đối với tất cả các hình thức xuất, nhập khẩu, quá cảnh. Danh sách dưới đây được chia thành giấy tờ bắt buộc và giấy tờ có thể được yêu cầu tùy thuộc vào các trường hợp cụ thể.
1. Giấy tờ bắt buộc:
- Tờ khai hải quan.
- Vận đơn. Vận đơn bao gồm Vận đơn phụ cho hoạt động vận chuyển và Vận đơn Hàng không, Vận đơn chủ và Vận đơn của người giao nhận sử dụng cho vận tải hàng không. Các kiện hàng chuyển phát có thể yêu cầu Vận đơn, là một phần của Vận đơn chủ hoặc Vận đơn của người giao nhận hoặc Vận đơn chuyển phát, tùy thuộc vào cách thức các kiện hàng được gom.
- Hóa đơn và hóa đơn phụ nếu có.
- Thỏa thuận và thông báo thanh toán.
- Bản lược khai hàng hóa (áp dụng cho tất cả các phương thức vận tải).
2. Các loại giấy tờ khác có thể được yêu cầu tùy theo trường hợp bao gồm:
- Hóa đơn chiếu lệ.
- Biên bản giám định hàng hóa.
- Giấy chứng nhận xuất xứ.
- Giấy phép, chứng nhận chấp thuận và các chứng nhận khác (ví dụ: chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn, chất lượng), Tờ khai hạn ngạch và Hồ sơ quản lý hạn ngạch.
- Bản lược khai hàng hóa.
- Giấy chứng nhận phòng thí nghiệm và thử nghiệm.
- Mô tả kiện và các yêu cầu về bảo quản và đóng gói, đặc biệt đối với hàng hóa nguy hiểm.
- Tờ khai hàng hóa nguy hiểm.
- Giấy chứng nhận người dùng cuối.
- Phiếu báo thanh toán và Bảng kê thông tin ngân hàng.
Hướng dẫn thủ tục công bố hợp quy (trong trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh, chuỗi cửa hàng)
Hướng dẫn thủ tục công bố hợp quy (trong trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh, chuỗi cửa hàng)
Ngày: 19/02/2024
- Doanh nghiệp gửi 01 bộ Hồ sơ công bố hợp quy đến Sở Công Thương thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với Công ty.
- Doanh nghiệp cung cấp bản sao y bộ Hồ sơ công bố hợp quy đã gửi đến Sở Công Thương cho các chi nhánh, cửa hàng thuộc chuỗi hệ thống của Công ty trên toàn quốc để các chi nhánh, cửa hàng này xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi các chi nhánh, cửa hàng đặt trụ sở.
HS code là gì?
Trong tất cả các hiệp định thương mại tự do, các sản phẩm được xác định bằng một hệ thống được gọi là Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa. Hệ thống này thường được gọi là Hệ thống hài hòa và được viết tắt là HS hoặc HSCode.
Ngày: 19/02/2024
Tìm hiểu cách một FTA hiển thị một sản phẩm cụ thể yêu cầu xác định chính xác.
Trong tất cả các hiệp định thương mại tự do, các sản phẩm được xác định bằng một hệ thống được gọi là Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa. Hệ thống này thường được gọi là Hệ thống hài hòa và được viết tắt là HS hoặc HSCode.
HS bao gồm khoảng 5000 loại sản phẩm sáu chữ số. Thông thường, các quốc gia chia nhỏ các danh mục này thành tám chữ số trở lên. Điều này có nghĩa là sáu chữ số đầu tiên của mã HS sẽ là chung cho tất cả các quốc gia, tuy nhiên các chữ số sau mã này có thể không giống nhau ở tất cả các quốc gia ngay cả khi sản phẩm của bạn giống nhau. Cuối cùng, cơ quan hải quan của nước nhập khẩu sẽ xác định xem một sản phẩm có được phân loại và xác định chính xác tại thời điểm nó đến cửa khẩu hay không.
Làm thế nào để tìm ra Mã HS áp dụng cho sản phẩm của bạn?
Ngoài việc tra cứu sản phẩm theo từ khóa tìm kiếm, bạn cũng có thể duyệt theo danh mục. Để chuyển đổi các chế độ tìm kiếm, bạn có thể chọn tab danh mục trong thanh tìm kiếm ở đầu mỗi trang.
Tìm kiếm hoặc duyệt tên hoặc mô tả sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử về Hiệp định Thương mại tự do (FTA Portal) sẽ hiển thị kết quả tìm kiếm của các kết quả phù hợp có thể có. Kết quả tìm kiếm/ duyệt cần được xem xét cẩn thận, vì có nhiều sản phẩm có mã và mô tả tương tự, nhưng tính chất thay đổi dựa trên đặc tính sản phẩm và mục đích sử dụng.
Hiệp định thương mại tự do (FTA) là gì?
Hiệp định thương mại tự do (FTA) là một hiệp ước giữa hai hay nhiều quốc gia trong đó các quốc gia thỏa thuận về các nghĩa vụ nhất định tác động đến thương mại hàng hóa và dịch vụ cũng như các biện pháp bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ, và các lĩnh vực khác. Theo chính sách thương mại tự do, hàng hóa và dịch vụ có thể được mua và bán qua biên giới quốc tế với mức thuế rất thấp hoặc bằng 0, hạn ngạch, trợ cấp hoặc các biện pháp cấm của chính phủ là rào cản của thương mại.
Ngày: 19/02/2024
Hiệp định thương mại tự do (FTA) là một hiệp ước giữa hai hay nhiều quốc gia trong đó các quốc gia thỏa thuận về các nghĩa vụ nhất định tác động đến thương mại hàng hóa và dịch vụ cũng như các biện pháp bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ, và các lĩnh vực khác. Theo chính sách thương mại tự do, hàng hóa và dịch vụ có thể được mua và bán qua biên giới quốc tế với mức thuế rất thấp hoặc bằng 0, hạn ngạch, trợ cấp hoặc các biện pháp cấm của chính phủ là rào cản của thương mại.
Nếu bạn đang muốn xuất khẩu sản phẩm hoặc dịch vụ của mình, Việt Nam có thể đã đàm phán đối xử thuận lợi thông qua một FTA để tạo điều kiện thủ tục dễ dàng hơn và với mức thuế thấp hơn cho bạn. Việc tiếp cận các lợi ích của FTA đối với sản phẩm có thể đòi hỏi phải ghi chép nhiều hơn nhưng cũng có thể mang lại cho sản phẩm lợi thế cạnh tranh so với các sản phẩm từ các quốc gia khác.
- Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan nếu đủ điều kiện. Ví dụ, một quốc gia thường đánh thuế 12% giá trị của sản phẩm nhập khẩu sẽ xóa bỏ thuế quan đối với các sản phẩm có xuất xứ (như được định nghĩa trong FTA) tại quốc gia xuất khẩu, điều này làm cho sản phẩm của bạn có khả năng cạnh tranh hơn trên thị trường.
- Bảo hộ sở hữu trí tuệ: bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại quốc gia đối tác FTA.
- Tiêu chuẩn sản phẩm: khả năng cho các nhà xuất khẩu tham gia vào việc phát triển các tiêu chuẩn sản phẩm ở nước đối tác FTA.
Các doanh nghiệp dịch vụ: khả năng các nhà cung cấp dịch vụ của nước xuất khẩu cung cấp dịch vụ của họ ở nước đối tác FTA.
Xin cấp phép C/O có phải nộp phí không?
Ngày 06/6/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 36/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).
Ngày: 19/02/2024
Ngày 06/6/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 36/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Thương nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định tại khoản 17 Điều 3 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa.
b) Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định pháp luật quản lý ngoại thương.
c) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).
Điều 2. Người nộp phí
Người nộp phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) là thương nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư này có hồ sơ đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Điều 3. Tổ chức thu phí
Tổ chức thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư này, gồm: Bộ Công Thương và tổ chức khác được Bộ Công Thương ủy quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Điều 4. Mức thu phí
Mức thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) được quy định như sau:
1. Trường hợp cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 60.000 đồng/bộ C/O.
2. Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 30.000 đồng/bộ C/O.
Làm thế nào tôi có thể yêu cầu chế độ thuế ưu đãi cho hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu của mình?
Nhà nhập khẩu cần có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) để chứng minh hàng hóa đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan theo một số Hiệp định thương mại tự do. Người dùng có thể xem Quy tắc xuất xứ áp dụng cho từng mặt hàng bằng cách tra cứu theo tên hàng hoặc mã HS cụ thể. Hướng dẫn chi tiết về cách xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ có trên trang web của VNTR.
Ngày: 19/02/2024
Nhà nhập khẩu cần có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) để chứng minh hàng hóa đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan theo một số Hiệp định thương mại tự do. Người dùng có thể xem Quy tắc xuất xứ áp dụng cho từng mặt hàng bằng cách tra cứu theo tên hàng hoặc mã HS cụ thể. Hướng dẫn chi tiết về cách xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ có trên trang web của VNTR.
Thế nào là giá trị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại?
Liên quan đến câu hỏi của bạn đọc Nguyễn Ngọc Khánh (ngockhanhls...@gmail.com) về giá trị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, Bộ Công Thương đã hướng dẫn tìm hiểu theo quy định của Khoản 1 Điều 93 Luật Thương mại.
Ngày: 28/08/2023
Cụ thể, bạn đọc Nguyễn Ngọc Khánh hỏi: Trong trường hợp thương nhân đại lý được tự thực hiện chương trình khuyến mại thì giá trị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại sẽ được xác định như thế nào? Sẽ là giá trị hàng hóa, dịch vụ mà Bên đại lý nhập từ Bên giao đại lý, giá niêm yết bán đúng hay chỉ tính trên giá trị hoa hồng, lợi nhuận chênh lệch mà Thương nhân đại lý được hưởng?
Bạn đọc cho rằng, câu hỏi này là rất quan trọng trong việc xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại của thương nhân đại lý nhằm đảm bảo việc khuyến mại không vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
Về Về nội dung này, Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) trà lời như sau:
Khoản 1 Điều 93 Luật Thương mại quy định: “Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó”.
Như vậy, giá trị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là giá bán hàng hóa/ giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng (ở trường hợp bạn đọc hỏi là giá đại lý niêm yết bán cho khách hàng).
Nhà phân phối có phải thực hiện đăng ký khuyến mại không?
Công ty của tôi là nhà cung cấp hàng điện tử cho các bên phân phối để bán sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Công ty có một số chương trình khuyến mại áp dụng cho người tiêu dùng, như khi người tiêu dùng mua hàng thì được tặng kèm quà tặng. Công ty đã thông báo chương trình theo quy định về khuyến mại, và các nhà phân phối là bên trực tiếp chuyển quà tặng cho khách hàng khi bán hàng trực tiếp cho khách hàng. Tôi xin hỏi: Nhà phân phối có phải đăng ký khuyến mại không?
Ngày: 29/04/2022
- Điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định: Thương nhân thực hiện khuyến mại gồm thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật).
- Điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP quy định: Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối mà thương nhân thực hiện khuyến mại đã thực hiện thủ tục thông báo/đăng ký thực hiện khuyến mại thì thương nhân phân phối không phải thực hiện các thủ tục hành chính này nữa.
Biên bản kiểm tra năng lực sản xuất hàng dệt may
Công ty tôi muốn xin mã MID để xuất khẩu hàng dệt may, thành phần hồ sơ có yêu cầu phải có Biên bản Kiểm tra năng lực sản xuất hàng dệt may do Sở Công Thương phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư. Vậy tôi phải làm các bước gì để có Biên bản Kiểm tra năng lực hàng dệt may của công ty tôi, mong quý cơ quan hướng dẫn.
Ngày: 29/04/2022
Căn cứ Điều 5 Thông tư số 16/2010/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2010 về việc cấp mã số nhà sản xuất hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, khi có văn bản đề nghị của Bộ CôngThươnghoặccủa thương nhân, Sở Công Thương ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành cho thương nhân và tiến hành thủ tục kiểm tra.
Khi kiểm tra, Thương nhân phải cung cấp toàn bộ hồ sơ về quản lý, máy móc, thiết bị, lao động và đưa Đoàn kiểm tra trực tiếp tại tất cả các kho, xưởng, ký xác nhận vào biên bản kiểm tra. Biên bản kiểm tra được lập thành 05 bản: 01 bản bản do thương nhân lưu giữ, 01 bản do Sở Công Thương lưu giữ, 01 bản do Sở Kế hoạch và Đầu tư lưu giữ, 01 bản gửi về Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu và 01 bản gửi về Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương.
Cách ghi nhãn hóa chất
Kính gửi Sở Công thương,
Theo khoản 2 điều 16 Thông tư 04/2012/TT-BCT ngày 13 tháng 02 năm 2012 của Bộ Công thương về Quy định phân loại và ghi nhãn hóa chất là mục Mã nhận dạng hóa chất. Vậy cho tôi hỏi Mã nhận dạng này là mã gì. Xin quý Sở thông tin cho tôi rõ hơn về loại mã này.
Ngày: 29/04/2022
Mã nhận dạng hóa chất có thể được xác định theo 02 mã số sau:
- Số CAS (Chemical Abstracts Service): số đăng ký hóa chất trích yếu (chuỗi số định danh duy nhất cho mỗi hóa chất).
- Số UN (United Nation): mã số Liên Hiệp quốc
Doanh nghiệp có thể ghi đồng thời cả 02 mã số trên nhãn hóa chất. Tuy nhiên, các mã số đó phải phù hợp với ký hiệu sử dụng trên Phiếu an toàn hóa chất có tên tiếng Anh (MSDS).
Đối với hỗn hợp chất, hoặc số CAS hoặc số UN sẽ không được xác định (không có thông tin) trên MSDS.
Trân trọng./.
về việc cấp phép hoạt động điện lực cho các đơn vị có nhu cầu hoạt động tư vấn thiết kế và giám sát công trình điện trung áp (10kV-22kV-35kV).
- Theo Điểm đ, Khoản 3, Điều 83, nghị định 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ thì các đơn vị tham gia hoạt động xây dựng (trong đó có tư vấn thiết kế và giám sát) đối với công trình cấp IV thì không cần thiết phải có chứng chỉ năng lực.
- Theo Mục 1.2.5.11, Phụ lục I của thông tư 06/2021/TT-BXD có phân cấp công trình đường dây và trạm biến áp với: cấp IV (nhỏ hơn hoặc bằng 35kV).
Như vậy, khi Thông tư 06/2021/TT-BXD có hiệu lực thì các đơn vị tham gia tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát thi công công trình điện có cấp điện áp đến 35kV có cần giấy phép hoạt động điện lực hay không?
Ngày: 29/04/2022
Theo quy định tại Luật Điện lực và các văn bản hướng dẫn thi hành thì lĩnh vực tư vấn chuyên ngành điện lực phải được cấp giấy phép hoạt động điện lực.
Theo Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương: Lĩnh vực Tư vấn chuyên ngành điện bao gồm: Tư vấn thiết kế công trình điện và tư vấn giám sát công trình điện.
Quy định về việc phân hạng quy mô công trình đường dây và trạm biến áp theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP theo đó công trình đường dây và trạm biến áp quy mô cấp điện áp đến 35kV thuộc Hạng 4.
Nghị định số 17/2020/NĐ-CP cũng quy định rõ các điều kiện về cấp giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực tư vấn thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp, tư vấn giám sát công trình đường dây và trạm biến áp.
Như vậy, theo quy định tại các văn bản nêu trên thì các đơn vị tham gia tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát thi công công trình điện có cấp điện áp đến 35kV phải có giấy phép hoạt động điện lực.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 21/2020/TT-BCT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực: Lĩnh vực tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp quy mô cấp điện áp đến 35kV thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp hoặc uỷ quyền cho Sở Công Thương cấp.
Điều kiện nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng
Tôi muốn hỏi, ô tô đã qua sử dụng muốn nhập về Việt Nam cần đáp ứng những điều kiện gì và áp dụng văn bản pháp luật nào?
Ngày: 29/04/2022
Việc nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật sau:
- Nghị định 116/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô.
- Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
- Nghị định 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương.
- Thông tư 06/2019/TT-BCT quy định cửa khẩu nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi.