Hỏi: Tổ chức chương trình ưu đãi, hạch toán doanh thu thế nào?
Công ty tôi cung cấp dịch vụ cho khách hàng và thu phí duy trì dịch vụ hằng năm. Đồng thời, công ty cũng thu phí theo từng giao dịch mà khách hàng thực hiện. Công ty tôi tổ chức chương trình ưu đãi cho khách hàng như sau: - Miễn phí duy trì dịch vụ năm đầu với khách hàng lần đầu đăng ký sử dụng và phát sinh số lượng giao dịch đạt mức tối thiểu nhất định; thời hạn 3 tháng (tháng 5-7); - Thể lệ của chương trình quy định Công ty vẫn thu phí duy trì dịch vụ khi khách hàng đăng ký sử dụng và sẽ hoàn lại 100% cho khách hàng đáp ứng điều kiện miễn phí (thực hiện khi tổng kết chương trình vào tháng 8). Theo đó, khi thu tiền phí duy trì dịch vụ thì hạch toán khoản phải trả khách hàng, chỉ khi tổng kết chương trình mới ghi nhận doanh thu đối với khách hàng không đáp ứng điều kiện miễn phí hoặc khi thu tiền phí duy trì dịch vụ thì hạch toán doanh thu bình thường, khi tổng kết chương trình thì xác định số tiền miễn phí là chiết khấu thương mại, hạch toán giảm doanh thu theo Điểm b Khoản 1 Điều 81 Thông tư số 200/2014/TT-BTC. Tôi xin hỏi, trường hợp này hạch toán như thế nào?
Ngày: 02/12/2024
Theo nội dung mô tả, chương trình của doanh nghiệp là vẫn thu phí duy trì dịch vụ khi khách hàng đăng kí sử dụng và thu phí theo từng giao dịch mà khách hàng thực hiện, nếu khách hàng đáp ứng điều kiện phát sinh số lượng giao dịch tối thiểu nhất định trong thời hạn 3 tháng (tháng 5 – tháng 7) thì khách hàng sẽ được miễn phí duy trì dịch vụ năm đầu bằng cách doanh nghiệp chi trả lại 100% phí dịch vụ năm đầu đã thu cho khách hàng.
Vì vậy, doanh nghiệp hạch toán theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 1 Điều 81 Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Hỏi: Trường hợp nào phải dịch công chứng nhãn sản phẩm?
Tôi nhập khẩu đào ngâm siro về Việt Nam theo diện OEM, trên nhãn sản phẩm có song ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Xin hỏi, có cần dịch công chứng tiếng Anh không? Tên sản phẩm và slogan cũng là ngôn ngữ tiếng Anh thì có cần dịch công chứng không?
Ngày: 18/11/2024
Theo quy định tại Điểm 3 Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 2/2/2018 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm thì các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt, trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt và được công chứng (sau đây gọi tắt là dịch công chứng).
Trường hợp nhãn gốc sản phẩm có nội dung song ngữ (tiếng Anh - tiếng Việt) bảo đảm toàn bộ nội dung ghi nhãn bằng tiếng Anh đã được thể hiện tương ứng bằng tiếng Việt thì không phải dịch công chứng.
Đối với tên và slogan thể hiện bằng ngôn ngữ tiếng Anh thì phải dịch công chứng sang tiếng Việt trừ các trường hợp tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa… theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 43/2027/NĐ-CP ngày 14/4/2027 của Chính phủ quy định về nhãn hàng hóa.
Hỏi: Chuyển thành công ty liên doanh có phải điều chỉnh chứng nhận đầu tư?
Trường hợp nhà đầu tư trong nước mua lại 55% vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài và đã thực hiện điều chỉnh đăng ký kinh doanh sang công ty liên doanh 55% vốn trong nước và 45% vốn nước ngoài. Cho tôi hỏi, Giấy chứng nhận đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp này còn có hiệu lực không? Công ty sau khi được nhà đầu tư trong nước mua lại có phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư, hay điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư không?
Ngày: 15/11/2024
Theo Khoản 2 Điều 41 Luật Đầu tư quy định: "Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư".
Do đó, trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đề nghị nghiên cứu quy định nêu trên.
Hỏi: Cách xác định doanh nghiệp có vốn nước ngoài
Tôi xin hỏi, doanh nghiệp mới thành lập có được coi là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hay không? Việc góp vốn vào doanh nghiệp mới có được góp vốn bằng ngoại tệ và có cần phải thông qua tài khoản vốn đầu tư hay không? Việc góp vốn được thực hiện theo quy định pháp luật nào?
Ngày: 04/11/2024
Theo quy định tại Khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư: "Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông".
Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 23 quy định về việc thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, theo đó:
"Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại Điểm a Khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại Điểm a Khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ".
Do đó, đề nghị nghiên cứu quy định về thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định nêu trên.
Do bà chưa nêu rõ về tình huống góp vốn, do vậy, đề nghị bà nghiên cứu quy định về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26 Luật Đầu tư.
Hỏi: Thực phẩm nào phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo?
Tôi xin hỏi, các thực phẩm không thuộc Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm (cụ thể là bia) thì có phải đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo theo Điều 12 Nghị định số 181/2013/NĐ-CP không?
Ngày: 04/11/2024
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, các thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo bao gồm:
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
- Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi không thuộc trường hợp cấm quảng cáo quy định tại Điều 7 của Luật Quảng cáo.
Vậy nếu tổ chức, cá nhân quảng cáo các sản phẩm thực phẩm không thuộc các nhóm được quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thì không cần đăng ký nội dung trước khi quảng cáo. Tuy nhiên, các tổ chức, cá nhân khi quảng cáo các sản phẩm này vẫn phải tuân thủ đầy đủ các quy định về quảng cáo hiện hành (Luật Quảng cáo, Nghị định số 181/2013/NĐ-CP)…
Hỏi: Đối tượng, hình thức hưởng ưu đãi đầu tư
Tôi xin hỏi, hộ gia đình, cá nhân (có giấy đăng ký kinh doanh) thuê đất diện tích nhỏ hơn 0,5 ha, sử dụng vào mục đích thương mại dịch vụ; đầu tư lĩnh vực ngành, nghề ưu đãi đầu tư; thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo Điều 15, Điều 16 Luật Đầu tư năm 2014 và Mục 8 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được hưởng ưu đãi đầu tư có đúng không? Trường hợp nêu trên có phải nộp hồ sơ theo Điều 33 Luật Đầu tư năm 2014 để Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư năm 2014 không? Hộ gia đình, cá nhân căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư có đúng không? Tùy thuộc tính chất, quy mô và điều kiện của từng dự án, hộ gia đình, cá nhân đề nghị UBND huyện (trong đơn xin thuê đất) thực hiện dự án theo Điểm c Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP có được không?
Ngày: 28/10/2024
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:
Tại Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021, theo đó, đối tượng, hình thức ưu đãi đầu tư được quy định tại Điều 15 Luật Đầu tư, Điều 19 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 17 Luật Đầu tư quy định: "Căn cứ đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Luật này, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy định khác của pháp luật có liên quan, nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư".
Tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 23 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định:
"2. Căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi.
3. Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với một số doanh nghiệp, dự án đầu tư quy định tại Khoản 5 Điều 19 Nghị định này gồm:
a) Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
c) Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao;
d) Đối với dự án công nghiệp hỗ trợ là Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
đ) Đối với dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao là Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 19 của Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi".
Do đó, đề nghị ông nghiên cứu việc ưu đãi đầu tư theo các quy định nêu trên. Quy định về ưu đãi đầu tư tại Luật Đầu tư 20141; Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư cũng tương đồng với các quy định nêu trên.
Do vậy, đề nghị ông nghiên cứu áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành có hiệu lực tại thời điểm thực hiện dự án và các quy định chuyển tiếp tại Luật Đầu tư 2020.
Đối với nội dung từng dự án cụ thể, đề nghị ông trao đổi, liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh để được hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định.
Hỏi: Thực phẩm nào phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo?
Tôi xin hỏi, các thực phẩm không thuộc Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm (cụ thể là bia) thì có phải đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo theo Điều 12 Nghị định số 181/2013/NĐ-CP không?
Ngày: 28/10/2024
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, các thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo bao gồm:
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
- Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi không thuộc trường hợp cấm quảng cáo quy định tại Điều 7 của Luật Quảng cáo.
Vậy nếu tổ chức, cá nhân quảng cáo các sản phẩm thực phẩm không thuộc các nhóm được quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thì không cần đăng ký nội dung trước khi quảng cáo. Tuy nhiên, các tổ chức, cá nhân khi quảng cáo các sản phẩm này vẫn phải tuân thủ đầy đủ các quy định về quảng cáo hiện hành (Luật Quảng cáo, Nghị định số 181/2013/NĐ-CP)…
Hỏi: Khi nào phải làm thủ tục thông báo sản phẩm quảng cáo?
Công ty tôi thực hiện một số hoạt động quảng cáo cho các sản phẩm, dịch vụ, chương trình khuyến mại. Công ty có in nội dung quảng cáo trên standee đặt ở trong và trước cửa của cửa hàng, dán decal tại kính của cửa hàng để khách hàng có thể biết đến các sản phẩm mới, chương trình khuyến mại mới đang diễn ra. Theo tôi, standee và decal dán kính là phương tiện quảng cáo khác theo quy định tại Khoản 8 Điều 17 Luật Quảng cáo. Theo Điều 29 Luật Quảng cáo, công ty của tôi chỉ phải làm thủ tục thông báo đối với băng-rôn và bảng quảng cáo. Tôi cũng đã tìm hiểu quy định tại địa phương thì Quy chế quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn TP. Hà Nội theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND cũng không có quy định yêu cầu thủ tục thông báo đối với standee, decal dán trên cửa kính cửa hàng. Xin hỏi, công ty tôi có bắt buộc phải làm thủ tục thông báo sản phẩm quảng cáo trên standee đặt tại cửa hàng và decal dán trên cửa kính cửa hàng không? Ngoài ra, công ty tôi cũng thực hiện in quảng cáo sản phẩm, dịch vụ và chương trình khuyến mại trên băng rôn ngang/dọc treo tại cửa hàng. Luật Quảng cáo và Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND không có quy định cấm doanh nghiệp quảng cáo sản phẩm, dịch vụ trên băng-rôn ngang/dọc treo tại cửa hàng. Xin hỏi, công ty tôi có được quảng cáo sản phẩm, dịch vụ và chương trình khuyến mại trên băng rôn ngang/dọc treo tại cửa hàng không? Theo quy định tại Điều 16 Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND, số lượng biển hiệu giới hạn là 1 biển hiệu. Tuy nhiên, công ty tôi có một số cửa hàng nằm ở vị trí góc giao lộ, có 2-3 mặt tiền liền kề nhau. Theo đó, giới hạn 1 biển hiệu này gây khó khăn cho công ty, như khách hàng không nhận diện được vị trí cửa hàng. Luật Quảng cáo cũng không quy định giới hạn số lượng biển hiệu. Xin hỏi, công ty tôi có thể lắp đặt nhiều hơn 1 biển hiệu theo mặt tiền cửa hàng không?
Ngày: 21/10/2024
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lời vấn đề này như sau:
Khi thực hiện quảng cáo trên khung standee, decal dán trên cửa kính, người thực hiện quảng cáo không phải thông báo sản phẩm quảng cáo đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 27 Luật Quảng cáo, tuy nhiên, phải tuân thủ theo quy hoạch quảng cáo tại địa phương. Trong quá trình thực hiện, người quảng cáo phải chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức theo quy định của pháp luật.
Pháp luật về quảng cáo không có quy định cấm việc quảng cáo sản phẩm, dịch vụ và quảng cáo chương trình khuyến mại trên băng rôn treo tại cửa hàng và giới hạn về số lượng biển quảng cáo treo tại cửa hàng. Tuy nhiên, theo phân cấp về quản lý thì địa phương căn cứ vào tình hình thực tế để đưa ra các quy định phù hợp.
Do vậy, khi thực hiện quảng cáo tại địa phương, doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy chế quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn nhằm bảo đảm mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội. Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện quảng cáo trên địa bàn Thành phố Hà Nội đề nghị doanh nghiệp liên hệ với Sở Văn hóa và Thể thao TP. Hà Nội để được hướng dẫn.
Hỏi: Triển khai thêm dịch vụ bảo trì sản phẩm có phải xin giấy phép?
Công ty tôi hoạt động sản xuất thiết bị điện tử và điện lạnh gia dụng. Các sản phẩm công ty sản xuất và phân phối (tủ lạnh, máy điều hòa, máy sấy, máy giặt) áp dụng chính sách bảo hành tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 49 Luật Thương mại 2005 và Điều 446 Bộ luật Dân sự 2015 về nghĩa vụ bảo hành của nhà sản xuất. Theo đó, thời hạn bảo hành sản phẩm 2-3 năm tính từ ngày mua hàng, riêng phần máy nén trong sản phẩm là 5-10 năm. Công ty cũng đã đăng ký ngành nghề ’dịch vụ sửa chữa bảo hành’ mã ngành VSIC 9529 theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Nay, nhằm tạo thêm nguồn thu cho hoạt động kinh doanh, công ty dự kiến triển khai dịch vụ bảo trì sản phẩm. Xin hỏi, dịch vụ bảo trì có thuộc đối tượng phải xin giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại Mục 1 Chương III Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 hay không?
Ngày: 21/10/2024
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm: "Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm".
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Kinh doanh bảo hiểm:
"Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm khi không có giấy phép thành lập và hoạt động".
Liên quan đến nội dung dịch vụ bảo hành sản phẩm do nhà sản xuất, phân phối sản phẩm cung cấp, đề nghị bà xin thêm ý kiến của cơ quan có thẩm quyền (Bộ Công Thương).
Đề nghị doanh nghiệp rà soát, bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật.
Hỏi: Nộp thuế theo phương pháp kê khai cần đáp ứng điều kiện gì?
Tôi đăng ký hộ kinh doanh cá thể, ngành nghề kinh doanh là bốc xếp hàng hóa, nộp thuế theo phương pháp khoán. Doanh thu hằng năm gần 2 tỷ đồng. Hộ kinh doanh của tôi có hơn 10 lao động thường xuyên. Nay, tôi muốn chuyển sang tính thuế theo phương pháp kê khai để thuận tiện việc xuất hóa đơn và nộp thuế. Tuy nhiên, Chi cục Thuế cho biết, hộ kinh doanh của tôi chưa đủ điều kiện để chuyển đổi sang phương pháp kê khai. Tôi xin hỏi, hộ kinh doanh của tôi cần những điều kiện gì để chuyển đổi phương pháp tính thuế?
Ngày: 14/10/2024
Căn cứ Điều 5 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh:
- Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp hộ kinh doanh đang áp dụng nộp thuế theo phương pháp khoán, chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai thì hộ kinh doanh gửi văn bản về việc chuyển đổi phương pháp nộp thuế và khai điều chỉnh, bổ sung tờ khai thuế khoán theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC đến Chi cục Thuế để được xem xét, hướng dẫn thực hiện.
Hộ kinh doanh phải nghiên cứu các quy định về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, kê khai nộp thuế khi chuyển sang áp dụng nộp thuế theo phương pháp kê khai. Trong đó, lưu ý một số nội dung như sau:
- Chấp hành đúng quy định chế độ kế toán đối với hộ kinh doanh được ban hành theo Thông tư số 88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 hướng dẫn về chế độ kế toán cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: có đầy đủ chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; Tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp.
- Về hóa đơn bán hàng:
Hộ kinh doanh phải thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP kể từ ngày áp dụng nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Thời điểm lập hóa đơn: Hộ kinh doanh phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (kể cả trường hợp người mua không lấy hóa đơn), cụ thể:
- Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền.
Trường hợp hộ kinh doanh vi phạm các nội dung sau đây thì cơ quan thuế xem xét ấn định thuế, xử phạt vi phạm hành chính và thông báo hộ kinh doanh không đáp ứng quy định về áp dụng phương pháp kê khai phải chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khoán đối với các trường hợp sau:
- Hộ kê khai thuế không đúng doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ kê khai.
- Bán hàng, cung cấp dịch vụ nhưng không lập hóa đơn; lập hóa đơn không đúng giá trị hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp; lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định.
- Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc chậm nộp hồ sơ khai thuế so với quy định nhưng không chấp hành xử phạt vi phạm hành chính.
- Không chấp hành đúng quy định chế độ kế toán đối với hộ kinh doanh được ban hành theo Thông tư số 88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 hướng dẫn về chế độ kế toán cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
- Không chấp hành các thông báo yêu cầu giải trình, cung cấp, bổ sung thông tin tài liệu của cơ quan Thuế hoặc đã cung cấp, giải trình nhưng cơ quan thuế xác minh và xác định nội dung hộ cung cấp không đúng.
Hỏi: Giải đáp về Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao
Tôi xin hỏi, Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao khác nhau như nào? Dự án đầu tư mới, vốn đầu tư nước ngoài (chưa triển khai), đạt tiêu chí dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao thì cần đề nghị cấp giấy chứng nhận nào trong 2 loại trên hay cả 2? Thời điểm phù hợp cho dự án đầu tư mới nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao là khi nào?
Ngày: 30/09/2024
Đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, tại Điều 17 của Luật Công nghệ cao quy định như sau:
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế nhập khẩu; khi có đủ điều kiện quy định tại khỏan 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao.
- Tiêu chí đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được quy định tại Điều 3 của Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15/11/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao.
Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, tiêu chí đối với doanh nghiệp công nghệ cao được quy định tại Điều 3 Quyết định số 10/2021/QĐ-TTg ngày 16/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với dự án đầu tư mới chưa triển khai có thể nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải cam kết trong thời gian 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15/11/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao.
Thời điểm phù hợp cho dự án đầu tư mới nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản sản phẩm công nghệ cao và Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao là khi doanh nghiệp đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định đối với loại hình Giấy chứng nhận mà doanh nghiệp đề nghị cấp.
Hỏi: Triển khai thêm dịch vụ bảo trì sản phẩm có phải xin giấy phép?
Công ty tôi hoạt động sản xuất thiết bị điện tử và điện lạnh gia dụng. Các sản phẩm công ty sản xuất và phân phối (tủ lạnh, máy điều hòa, máy sấy, máy giặt) áp dụng chính sách bảo hành tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 49 Luật Thương mại 2005 và Điều 446 Bộ luật Dân sự 2015 về nghĩa vụ bảo hành của nhà sản xuất. Theo đó, thời hạn bảo hành sản phẩm 2-3 năm tính từ ngày mua hàng, riêng phần máy nén trong sản phẩm là 5-10 năm. Công ty cũng đã đăng ký ngành nghề ’dịch vụ sửa chữa bảo hành’ mã ngành VSIC 9529 theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Nay, nhằm tạo thêm nguồn thu cho hoạt động kinh doanh, công ty dự kiến triển khai dịch vụ bảo trì sản phẩm. Xin hỏi, dịch vụ bảo trì có thuộc đối tượng phải xin giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại Mục 1 Chương III Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 hay không?
Trả lời
Ngày: 23/09/2024
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm: "Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm".
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Kinh doanh bảo hiểm:
"Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm khi không có giấy phép thành lập và hoạt động".
Liên quan đến nội dung dịch vụ bảo hành sản phẩm do nhà sản xuất, phân phối sản phẩm cung cấp, đề nghị doanh nghiệp xin thêm ý kiến của cơ quan có thẩm quyền tại nơi đăng ký kinh doanh (Sở Công Thương tỉnh, thành phố).
Đề nghị doanh nghiệp rà soát, bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật.
Hỏi: Khuyến mại trên website có phải đăng ký?
Hiện tại công ty tôi kinh doanh mặt hàng thời trang thể thao qua hệ thống cửa hàng offline, bán qua đại lý, hệ thống online, trong đó có sàn thương mại điện tử và website trực tuyến. Theo Điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP về thông báo hoạt động khuyến mại, thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến. Hiện tại với hệ thống kinh doanh offline chúng tôi có đăng ký thông báo thực hiện khuyến mại đầy đủ, nhưng với các trường hợp chỉ thực hiện khuyến mại trên sàn thương mại điện tử và website trực tuyến thì có phải đăng ký thông báo thực hiện khuyến mại tại Sở Công Thương hay không?
Ngày: 16/09/2024
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định: "Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến" sẽ không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 tại Nghị định này.
Theo đó, thương nhân cần căn cứ vào cách thức thực hiện/hình thức khuyến mại của thương nhân để thực hiện thủ tục hành chính theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Hỏi: Giảm giá hàng lạc hậu thị hiếu có coi là khuyến mại?
Tôi đang kinh doanh mặt hàng điện tử, điện máy gia dụng. Các hãng thường xuyên cập nhật đời máy, kỹ thuật, khiến cho mặt hàng có công nghệ cũ sớm trở nên lạc hậu thị hiếu. Do đó, tôi muốn áp dụng hình thức “Giảm giá hàng bán” để dọn kho và nhập hàng mới. Xin hỏi, giảm giá hàng bán đối với hàng lạc hậu thị hiếu có được coi là hình thức khuyến mại hay không? Trường hợp giảm giá hàng bán đối với hàng lạc hậu thị hiếu không được coi là hình thức khuyến mại và không phải làm thủ tục thông báo khuyến mại thì mức tối đa được phép giảm giá đối với hàng lạc hậu thị hiếu có bị giới hạn ở 50% không?
Ngày: 16/09/2024
Tại Điều 10 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định khuyến mại bằng hình thức giảm giá là hoạt động "Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo".
Do đó, khi thực hiện khuyến mại theo hình thức này, thương nhân phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP về mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại.
Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP: "Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm bảo đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại".
Theo quy định của pháp luật hiện hành, không có quy định về việc khuyến mại giảm giá chỉ được quy định để điều chỉnh hàng mới ra mắt, không bị sai sót về phẩm chất, quy cách.
Theo quy định pháp luật hiện hành về khuyến mại, không có quy định "Giảm giá hàng bán" như nội dung nêu tại Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành và công bố 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam (Đợt 1).
Do vậy, đây không phải là hình thức khuyến mại được điều chỉnh theo quy định mức giảm giá quy định tại Nghị định số 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Sản phẩm nào phải thực hiện đăng ký chất lượng?
Công ty tôi đang hoạt động sản xuất thuốc thú y, nay mở rộng thêm các sản phẩm chăm sóc thú cưng như sữa tắm, dầu dưỡng lông,… Tôi xin hỏi, các sản phẩm này đăng ký như thế nào?
Ngày: 09/09/2024
Căn cứ Điều 5 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá: Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sau:
- Sản phẩm, hàng hóa nhóm 1 được quản lý chất lượng trên cơ sở tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.
- Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.
Căn cứ Điều 23 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định công bố tiêu chuẩn áp dụng: Người sản xuất, nhập khẩu tự công bố các đặc tính cơ bản, thông tin cảnh báo, số hiệu tiêu chuẩn trên hàng hóa hoặc một trong các phương tiện gồm: bao bì hàng hóa, nhãn hàng hóa, tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa và nội dung của tiêu chuẩn công bố áp dụng không được trái với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Việc đơn vị công bố tiêu chuẩn áp dụng sẽ được thực hiện theo quy định tại Chương IV Thông tư số 11/2021/TT-BKHCN ngày 18/11/2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn.
Từ các quy định nêu trên, các sản phẩm chăm sóc thú cưng như sữa tắm, dầu dưỡng lông… do công ty sản xuất không thuộc Danh mục hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành. Do đó, công ty chỉ cần ban hành quyết định bằng văn bản về việc công bố tiêu chuẩn áp dụng, đồng thời, bảo đảm sản xuất, kinh doanh sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố mà không cần đến cơ quan nhà nước để đăng ký chất lượng.