Kính gửi Sở Công thương,
Theo khoản 2 điều 16 Thông tư 04/2012/TT-BCT ngày 13 tháng 02 năm 2012 của Bộ Công thương về Quy định phân loại và ghi nhãn hóa chất là mục Mã nhận dạng hóa chất. Vậy cho tôi hỏi Mã nhận dạng này là mã gì. Xin quý Sở thông tin cho tôi rõ hơn về loại mã này.
Ngày: 29/04/2022
Mã nhận dạng hóa chất có thể được xác định theo 02 mã số sau:
- Số CAS (Chemical Abstracts Service): số đăng ký hóa chất trích yếu (chuỗi số định danh duy nhất cho mỗi hóa chất).
- Số UN (United Nation): mã số Liên Hiệp quốc
Doanh nghiệp có thể ghi đồng thời cả 02 mã số trên nhãn hóa chất. Tuy nhiên, các mã số đó phải phù hợp với ký hiệu sử dụng trên Phiếu an toàn hóa chất có tên tiếng Anh (MSDS).
Đối với hỗn hợp chất, hoặc số CAS hoặc số UN sẽ không được xác định (không có thông tin) trên MSDS.
Trân trọng./.
về việc cấp phép hoạt động điện lực cho các đơn vị có nhu cầu hoạt động tư vấn thiết kế và giám sát công trình điện trung áp (10kV-22kV-35kV).
- Theo Điểm đ, Khoản 3, Điều 83, nghị định 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ thì các đơn vị tham gia hoạt động xây dựng (trong đó có tư vấn thiết kế và giám sát) đối với công trình cấp IV thì không cần thiết phải có chứng chỉ năng lực.
- Theo Mục 1.2.5.11, Phụ lục I của thông tư 06/2021/TT-BXD có phân cấp công trình đường dây và trạm biến áp với: cấp IV (nhỏ hơn hoặc bằng 35kV).
Như vậy, khi Thông tư 06/2021/TT-BXD có hiệu lực thì các đơn vị tham gia tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát thi công công trình điện có cấp điện áp đến 35kV có cần giấy phép hoạt động điện lực hay không?
Ngày: 29/04/2022
Theo quy định tại Luật Điện lực và các văn bản hướng dẫn thi hành thì lĩnh vực tư vấn chuyên ngành điện lực phải được cấp giấy phép hoạt động điện lực.
Theo Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương: Lĩnh vực Tư vấn chuyên ngành điện bao gồm: Tư vấn thiết kế công trình điện và tư vấn giám sát công trình điện.
Quy định về việc phân hạng quy mô công trình đường dây và trạm biến áp theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP theo đó công trình đường dây và trạm biến áp quy mô cấp điện áp đến 35kV thuộc Hạng 4.
Nghị định số 17/2020/NĐ-CP cũng quy định rõ các điều kiện về cấp giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực tư vấn thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp, tư vấn giám sát công trình đường dây và trạm biến áp.
Như vậy, theo quy định tại các văn bản nêu trên thì các đơn vị tham gia tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát thi công công trình điện có cấp điện áp đến 35kV phải có giấy phép hoạt động điện lực.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 21/2020/TT-BCT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực: Lĩnh vực tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp quy mô cấp điện áp đến 35kV thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp hoặc uỷ quyền cho Sở Công Thương cấp.
Điều kiện nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng
Tôi muốn hỏi, ô tô đã qua sử dụng muốn nhập về Việt Nam cần đáp ứng những điều kiện gì và áp dụng văn bản pháp luật nào?
Ngày: 29/04/2022
Việc nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật sau:
- Nghị định 116/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô.
- Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
- Nghị định 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương.
- Thông tư 06/2019/TT-BCT quy định cửa khẩu nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi.
Thủ tục gia hạn giấy phép hoạt động văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
Giấy phép hoạt động của công ty tôi sẽ hêt hạn trong tháng 5. Xin hỏi tôi cần chuân bị những giấy tờ gì để gia hạn giấy phép? Xin cảm ơn.
Ngày: 29/04/2022
Đối với việc gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của Thương nhân nước ngoài thì cần đáp ứng và thực hiện đúng theo các nội dung được quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ “quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam”.
Công bố hợp quy sản phẩm dệt may đối với khẩu trang vải
Doanh nghiệp của tôi có nhu cầu sản xuất khẩu trang vải thông thường và khẩu trang vải kháng khuẩn, xin hỏi sản phẩm khẩu trang vải có xác định thuộc đối tượng phải thực hiện công bố hợp quy theo QCVN 01:2017/BCT hay không?
Ngày: 29/04/2022
Công văn số 2600/BCT-KHCN ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn công bố hợp quy đối với sản phẩm dệt may như sau:
Việc xác định mã hàng hóa
Sản phẩm khẩu trang vải thông thường và khẩu trang vải kháng khuẩn (gọi chung là khẩu trang vải) thuộc dòng sản phẩm dệt may có mã HS 6214 (Khăn choàng, khăn quàng cổ, khăn choàng rộng đội đầu, khăn choàng vai, mạng che và các loại tương tự) được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN: 01/2017/BCT. Các sản phẩm này phải thực hiện công bố hợp quy theo quy định tại QCVN: 01/2017/BCT.
Việc hợp quy đối với sản phẩm được may từ nguyên liệu đã công bố hợp quy được thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
*Trường hợp 1: Đối với các sản phẩm được may từ các nguyên liệu đã công bố hợp quy, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng không làm phát sinh thêm hóa chất (formandehyt, amin thơm): sản phẩm cuối cùng không phải thực hiện việc thử nghiệm, đánh giá chứng nhận hợp quy nhưng phải công bố hợp quy (xây dựng hồ sơ công bố hợp quy và gửi về Sở Công Thương).
*Trường hợp 2: Đối với các sản phẩm được may từ các nguyên liệu đã công bố hợp quy, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng có làm phát sinh thêm hóa chất (formandehyt, amin thơm): sản phẩm cuối cùng phải thực hiện việc thử nghiệm, đánh giá chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy.
Sản phẩm dệt may bán cho doanh nghiệp trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất có cần công bố hợp quy không?
Công ty của chị tôi đang có kế hoạch nhập khẩu một số mặt hàng như găng tay bảo hộ, vải lau phòng sạch từ vải dệt... Tôi xin hỏi theo Thông tư số 21/2017/TT-BCT thì công ty có cần kiểm định về hàm lượng formaldehyt, amin thơm và công bố hợp quy cho lô hàng này trước khi bán không?
Cụ thể, các mặt hàng như sau: 1. Vải lau phòng sạch từ vải dệt (80% Polyester và 20% Nylon) các kích thước 9”x9” và 6”x6”, mã HS 63071090; 2. Găng tay bảo hộ dệt kim từ sợi nylon (hoặc sợi polyester) không cách điện, không dùng trong y tế, dùng trong các nhà máy công nghiệp, mã HS 61161090 Công ty chúng tôi sẽ bán trực tiếp các mặt hàng trên cho các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp và Khu Chế xuất.
Ngày: 29/04/2022
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, các sản phẩm dệt may (thuộc Phụ lục 1 kèm theo QCVN), khi đưa ra mua bán, trao đổi, tiếp thị trên thị trường Việt Nam (người dân Việt Nam sử dụng) phải thực hiện hợp quy, công bố hợp quy và dán nhãn CR. Nếu sản phẩm không đưa ra tiêu thụ trên thị trường Việt Nam thì không phải thực hiện hợp quy, công bố hợp quy và dán nhãn CR.
Trường hợp, công ty nhập khẩu hàng hóa sau đó bán cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, chế xuất, việc thực hiện hợp quy, công bố hợp quy và dán nhãn CR tùy thuộc vào mục đích sử dụng sản phẩm:
- Nếu doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất mua sản phẩm để sau đó đưa ra tiêu thụ tại thị trường Việt Nam thì các sản phẩm đó phải thực hiện hợp quy, công bố hợp quy và dán nhãn CR;
QCVN không quy định cụ thể doanh nghiệp bán (nguyên vật liệu; sản phẩm) hay doanh nghiệp mua phải thực hiện việc hợp quy, công bố hợp quy và gắn dấu CR, việc này do các doanh nghiệp tự thỏa thuận, tuy nhiên phải đảm bảo nguyên tắc các sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa ra tiêu thụ trên thị trường Việt Nam phải được công bố hợp gắn dấu hợp quy CR.
- Nếu doanh nghiệp trong khu chế xuất mua sản phẩm để sử dụng nội bộ (không đưa ra tiêu thụ tại thị trường Việt Nam), thì không bắt buộc phải thực hiện hợp quy, tuy nhiên Bộ Công Thương khuyến nghị doanh nghiệp nên kiểm tra chất lượng sản phẩm (hàm lượng formaldehyt và các amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo) theo các chỉ tiêu quy định tại QCVN để bảo vệ người sử dụng.
Xin C/O Form D cho hàng xuất vô Kho Ngoại Quan
Công ty ABS sản xuất và xuất khẩu hàng Furniture cho một công ty Ammy ở Mỹ, tuy nhiên Công ty Ammy này chỉ định công ty của tôi giao vô Kho Ngoại Quan TBS Logistics. Sau đó công ty Ammy chỉ định chủ Kho ngoại quan TBS Logistics xuất hàng cho công ty Nutiway tại Thái Lan. Hiện giờ Công ty Ammy yêu cầu bên Công ty tôi xin C/O Form D cho Công ty Nutiway.
Tôi muốn hỏi, có thể xin C/O form D cho hàng đi từ Kho Ngoại Quan được không nếu thông tin chứng từ thể hiện như sau:
1. Trên C/O tại ô số 1 thể hiện tên và địa công ty xuất khẩu là công ty em ABS
2. Trên B/L tại ô shipper/exporter: thể hiện công ty TBS Logistics (On behalf of Ammy Company)
3. Invoice, PL, Hợp đồng giữa công ty ABS và Ammy có chỉ định hàng giao vô Kho Ngoai Quan TBS Logistics
4. Invoice, PL, Hợp đồng bên Ammy và Nutiway
5. Các chứng từ được bổ sung từ kho ngoại quan TBS:
5.1 Lệnh giao hàng do công ty Ammy chỉ định công ty ABS giao cho công ty Nutiway
5.2 Phiếu xuất nhập kho và Danh mục xuất nhập kho
5.3 Tờ khai xuất OLA
Ngày: 28/04/2022
Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 của Chính phủ quy định “Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xem xét cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa xuất khẩu gửi kho ngoại quan đến các nước thành viên theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập”.
Theo đó, việc Công ty sản xuất, bán hàng cho thương nhân Hoa Kỳ, được chỉ định giao hàng vào kho ngoại quan, sau đó giao tiếp cho nhà nhập khẩu Thái Lan có thể được xem xét cấp C/O mẫu D trong trường hợp hàng hóa đáp ứng quy định về xuất xứ hàng hóa trong ATIGA. Hồ sơ đề nghị cấp C/O thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP nói trên.
Đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Quản lý XNK khu vực, nơi Công ty đăng ký hồ sơ thương nhân để được hướng dẫn cụ thể. Danh sách các Phòng Quản lý XNK khu vực và thông tin liên hệ được đăng tải trên Hệ thống Quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ https://ecosys.gov.vn.
Hướng dẫn nộp trực tuyến Báo cáo về tình hình hoạt động thương mại điện tử hàng năm.
Xin hỏi thủ tục nộp trực tuyến Báo cáo về tình hình hoạt động thương mại điện tử hàng năm?
Ngày: 04/04/2022
Quy trình thực hiện báo cáo tình hình hoạt động thương mại điện tử hàng năm như sau:
Bước 1: Chọn menu báo cáo cần thực hiện
Trên menu bên trái chọn menu Báo cáo cần nộp. Tiếp đó chọn chức năng danh sách báo cáo. Hệ thống hiển thị danh sách báo cáo cần nộp.
- Bước 2: Chọn báo cáo
Trên màn hình danh sách báo cáo cần thực hiện kích chọn nút làm báo cáo.
- Bước 3: Thực hiện kê khai báo cáo
Chọn nút kê khai để chuyển đến màn hình kê khai thông tin báo cáo.
Sau khi kích chọn nút kê khai hệ thống sẽ chuyển đến màn hình cho phép nhập các thông tin báo cáo
- Bước 4: Kê khai và lưu lại thông tin báo cáo
Sau khi kê khai đầy đủ thông tin, vui lòng kích chọn nút Lưu báo cáo để hệ thống lưu lại thông tin báo cáo.
- Bước 5: Gửi báo cáo
Sau khi lưu báo cáo hệ thống sẽ chuyển về màn hình thông tin đợt báo cáo. Vui lòng kích chọn nút Gửi báo cáo.
Hệ thống sẽ hiển thị hộp thoại xác nhận gửi báo cáo. Vui lòng xác nhận để hoàn thành kê khai báo cáo.
Sau khi xác nhận thì đợt báo cáo sẽ chuyển trạng thái thành đã báo cáo.
Thủ tục nhập khẩu caffein
Xin hỏi thủ tục nhập khẩu caffein?
Ngày: 04/04/2022
- Theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương, chất caffeine không thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, không thuộc Danh mục hàng hóa quản lý theo giấy phép, theo điều kiện của Bộ Công Thương.
- Khoản 3, 4 Điều 4 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
"3. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý ngoại thương, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
4. Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, thương nhân chỉ phải giải quyết thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan".
- Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu chất caffein làm phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đề nghị liên hệ Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế để được hướng dẫn thực hiện theo quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật An toàn thực phẩm và Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
Website quảng cáo miễn phí có cần thực hiện thủ tục với Bộ Công Thương hay không?
Tôi là cá nhân mong muốn lập 1 website chuyên cho việc quảng cáo, rao vặt hoàn toàn miễn phí cho tất cả mọi người, không có quy định thu phí dịch vụ. Như vậy, tôi có cần phải đăng ký website TMĐT hay không? Tôi chỉ là cá nhân, không có điều kiện thành lập doanh nghiệp hay công ty. Vậy, tôi có đủ điều kiện đăng ký website TMĐT hay không?
Ngày: 28/03/2022
Website có chức năng quảng cáo, rao vặt như bạn đọc mô tả là website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (sàn giao dịch thương mại điện tử) theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Nghị định 52/2013/NĐ-CP và cần phải tiến hành thủ tục đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
Để tiến hành thủ tục này, bạn đọc cần phải đáp ứng quy định về đối tượng đăng ký tại Điều 13 Thông tư 47/2014/TT-BCT như sau: "Đối tượng đăng ký là thương nhân hoặc tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ doanh nghiệp, có website thương mại điện tử trên đó cung cấp ít nhất một trong các dịch vụ sau:
1. Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử.
2. Dịch vụ khuyến mại trực tuyến.
3. Dịch vụ đấu giá trực tuyến."
Chương trình nào được xác định là chương trình khuyến mại theo quy định của Luật Thương mại
Công ty của tôi là công ty sản xuất, chỉ bán hàng trực tiếp cho Nhà phân phối, và không bán hàng trực tiếp cho Đại lý và người tiêu dùng. Công ty có những Showroom trưng bày sản phẩm để khách hàng đến thăm quan nhưng không bán hàng ở Showroom.
Dự định Công ty sẽ thực hiện một số hoạt động như:
(i) Khách hàng đến thăm quan Showroom hoặc đã mua hàng từ Đại lý mang hóa đơn đến Showroom sẽ được tặng quà (ô, bình giữ nhiệt, phiếu mua hàng ở siêu thị …)
(ii) Đại lý, đối tác, nhà cung cấp giới thiệu khách hàng đến Showroom cũng được tặng quà (ô, bình giữ nhiệt, phiếu mua hàng ở siêu thị, sản phẩm của công ty em…)
(iii) Nhân viên bán hàng của Đại lý tham gia cuộc thi do Công ty tổ chức (gồm làm bài kiểm tra kiến thức về sản phẩm & tính doanh số bán hàng mà nhân viên đã bán được trong một khoảng thời gian) để được tặng quà (phiếu mua hàng ở siêu thị và sản phẩm của Công ty). Đại lý có nhân viên bán hàng đạt giải thì cũng sẽ nhận được quà tặng (sản phẩm của Công ty).
Tôi muốn hỏi: Các chương trình như ở trên có phải là chương trình khuyến mại theo quy định của Luật Thương mại hay không?
Ngày: 28/03/2022
1.1. Việc thực hiện hoạt động tặng quà như nội dung Công ty đã nêu tại mục i và ii là hoạt động khuyến mại được thực hiện dưới hình thức khuyến mại “Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền” theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Luật Thương mại và Điều 9 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại:
- Trường hợp khách hàng đến thăm quan Showroom của Công ty và được tặng quà: Chương trình khuyến mại có hình thức khuyến mại “Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ” theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP.
- Trường hợp khách hàng mua hàng từ đại lý rồi mang hóa đơn đến Showroom của Công ty sẽ được tặng quà; đại lý giới thiệu khách hàng đến Showroom cũng được tặng quà: Chương trình khuyến mại có hình thức khuyến mại “Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ” theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP.
1.2. Việc tổ chức cuộc thi theo nội dung Công ty đã nêu tại mục iii không phải là hoạt động khuyến mại theo quy định tại Luật Thương mại do đây là chế độ ưu đãi dành cho người lao động trong hệ thống phân phối của Công ty, không nhằm mục đích xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Một công ty có được xin cấp phép 02 website thương mại điện tử hay không?
Xin hỏi một công ty có được xin cấp phép 02 website thương mại điện tử hay không?
Ngày: 28/03/2022
1- Quý Công ty có thể thiết lập nhiều website cho nhiều lĩnh vực/sản phẩm mà Công ty kinh doanh. Pháp luật hiện hành không có giới hạn về số lượng website của Công ty có thể thiết lập.
2- Quý Công ty chỉ sử dụng 01 mã số thuế duy nhất của Doanh nghiệp đã được duyệt trên Cổng online.gov.vn và đăng nhập để thực hiện thủ tục Thông báo đối với các website do Quý Công ty thiết lập và vận hành. (Lưu ý: Với mỗi website thương mại điện tử bán hàng độc lập, Công ty sẽ phải tiến hành thủ tục thông báo webiste TMĐT bán hàng riêng rẽ cho từng hồ sơ).
3 - Quý Công ty có thể gọi đến Số điện thoại 024-22205512 hoặc email qltmdt@moit.gov.vn của Phòng Quản lý hoạt động TMĐT để được giải đáp (Số điện thoại này được niêm yết ngay trên trang chủ online.gov.vn).
Nhập khẩu và kinh doanh ghế massage của Nhật Bản tại thị trường Việt Nam
Xin hỏi cá nhân, tổ chức muốn nhập khẩu và kinh doanh ghế massage của Nhật Bản tại thị trường Việt Nam thì cần những thủ tục, giấy tờ, tiêu chuẩn, giấy chứng nhận, giấy phép, mã số thuế...như thế nào và các bước tiến hành như thế nào để làm theo đúng quy định pháp luật và đơn giản nhất.
Ngày: 28/03/2022
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương, mặt hàng ghế massage không thuộc doanh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu nên cá nhân, tổ chức muốn nhập khẩu mặt hàng ghế massage được tự do hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đối với mặt hàng trên mà không phải xin giấy phép nào liên quan tại Bộ Công Thương. Tuy nhiên, đề nghị quý cá nhân, tổ chức liên hệ với Bộ Y tế để xem mặt hàng này có được coi là trang thiết bị y tế và phải xin giấy phép của Bộ Y tế hay không.
Để có thêm thông tin liên quan đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa ghế massage, đề nghị quý cá nhân, tổ chức liên hệ với cơ quan Hải quan để có thông tin cụ thể về mã HS hàng hóa, quy trình thủ tục Hải quan, các bước tiến hành tại cửa khẩu nhập khẩu...
Đề nghị hướng dẫn và xác định sản phẩm khẩu trang kháng khuẩn 35% cotton 65% Polyester có thuộc đối tượng điều chỉnh của QCVN 01:2017/BCT không?
Đề nghị hướng dẫn và xác định sản phẩm khẩu trang kháng khuẩn 35% cotton 65% Polyester có thuộc đối tượng điều chỉnh của QCVN 01:2017/BCT không?
Ngày: 09/07/2020
Công văn số 1750/BCT-KHCN ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn công bố hợp quy theo quy định tại QCVN: 01/2017/BCT trả lời như sau:
Sản phẩm khẩu trang kháng khuẩn được sản xuất từ vải có thành phần 35% cotton 65% Polyester thuộc dòng sản phẩm dệt may có mã HS 6214 (Khăn choàng, khăn quàng cổ, khăn choàng rộng đội đầu, khăn choàng vai, mạng che và các loại tương tự) được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN: 01/2017/BCT.
Khi nào bắt buộc dùng hóa đơn điện tử?
Tại Khoản 2, Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định: ’Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020’. Điều này có nghĩa là từ ngày 1/11/2020, các doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Tuy nhiên, kỳ họp vừa qua, Quốc hội đã thông qua Luật Quản lý thuế, tại Chương X đã quy định về việc áp dụng hóa đơn, chứng từ điện tử với một số nội dung tương tự như đã quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP. Đặc biệt là Luật Quản lý thuế 2019 lại nêu: Những nội dung về hóa đơn, chứng từ điện tử sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2022. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện những quy định về hóa đơn điện tử tại Luật này trước ngày 1/7/2022. Vậy có hay không việc sẽ lùi thời hạn bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử đến ngày 1/7/2022?
Ngày: 13/08/2019
Tại Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
2. Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020.
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành…”.
Tại Khoản 2 Điều 151 Luật Quản lý thuế số 38/QH14/2019 có quy định:
“Điều 151. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022”.
Căn cứ các quy định nêu trên, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 1/11/2018. Cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế có thời hạn 24 tháng (từ ngày 1/11/2018 đến ngày 1/11/2020) để chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất và con người để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP. Trong thời gian từ 1/11/2018 đến ngày 31/10/2020, các Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ vẫn còn hiệu lực thi hành.
Vừa qua, Quốc hội đã thông qua Luật Quản lý thuế số 38/QH14/2019, tại Chương X Luật Quản lý thuế cũng có quy định về việc áp dụng hóa đơn, chứng từ điện tử.
Tại Điều 151 Luật Quản lý thuế quy định hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 1/7/2022.
Để triển khai thực hiện Luật Quản lý thuế, Bộ Tài chính sẽ trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế số 38/QH14/2019.
Người trả lời: thainguyen.gov.vn 08:35:00 13/08/2019