Hỏi: Thủ tục cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất
Công ty tôi chuyên sản xuất, kinh doanh hóa chất tẩy rửa. Công ty muốn mua hóa chất thuộc nhóm hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp (cụ thể là Phosphoric acid) để bán lại cho khách hàng. Xin hỏi, công ty tôi cần xin giấy phép đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp hay giấy phép đủ điều kiện sản xuất và kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp?
Ngày: 16/07/2024
Nếu công ty mua hóa chất thuộc nhóm hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp (cụ thể là Phosphoric acid) để bán lại cho khách hàng thì cần phải được Sở Công Thương thẩm định, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp.
Thành phần hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp được quy định tại Điểm 2 Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2022/NĐ-CP ngày 18/10/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 9/10/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.
Hỏi: Cách xác định chi phí lắp đặt công trình điện
Tôi xin hỏi, thành phần chi phí trực tiếp theo hướng dẫn của Thông tư số 36/2022/TT-BCT ban hành bộ định mức dự toán chuyên ngành lắp đặt đường dây tải điện và lắp đặt trạm biến áp có bao gồm các loại vật tư, thiết bị thuộc đối tượng lắp đặt không?
Ngày: 15/07/2024
Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 36/2022/TT-BCT ngày 22/12/2022 phục vụ công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 9/2/2021 của Chính phủ.
Định mức dự toán xây dựng kèm theo Thông tư số 36/2022/TT-BCT là cơ sở để lập đơn giá lắp đặt các công trình điện.
Dự toán xây dựng công trình điện thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 4 Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Theo đó, tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 11/2021/TT-BXD quy định:
"Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và phương pháp hướng dẫn tại Phụ lục III Thông tư này. Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng. Chi phí trực tiếp xác định theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, hướng dẫn chi tiết tại Mục I Phụ lục III Thông tư này và một số quy định cụ thể sau:
a) Khối lượng đo bóc, tính toán từ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình;
b) Đơn giá xây dựng chi tiết, giá xây dựng tổng hợp xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục IV Thông tư này".
Trên đây là nội dung hướng dẫn, trả lời của Bộ Công Thương gửi tới ông để nghiên cứu và thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và Thông tư số 11/2021/TT-BXD trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công trình điện.
Hỏi: Doanh nghiệp nước ngoài có phải xin giấy phép khi bán lẻ?
Tôi làm việc tại công ty 100% vốn nước ngoài, có giấy phép đầu tư và giấy phép kinh doanh từ tháng 12/2019. Hiện, công ty muốn kinh doanh bán lẻ tại trụ sở và trên các trang thương mại điện tử. Xin hỏi, công ty tôi có cần xin giấy phép bán lẻ không? Giấy phép đầu tư của công ty tôi tại phần mục tiêu hoạt động có ghi như sau: ’Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn và quyền phân phối bán lẻ các hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, và danh mục hàng hóa không được phân phối theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc không thuộc diện hạn chế theo cam kết quốc tế trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên’.
Trả lời
Ngày: 15/07/2024
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: "Cơ sở bán lẻ là địa điểm thực hiện hoạt động bán lẻ".
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP của Chính phủ: "Giấy phép lập cơ sở bán lẻ được cấp cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để lập cơ sở bán lẻ".
Theo các quy định trên, để thực hiện hoạt động bán lẻ tại trụ sở, công ty cần thực hiện thủ tục cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho địa điểm là trụ sở này.
Hỏi: Công trình đấu nối vào lưới điện cần đáp ứng điều kiện gì?
iện nay một số công trình điện trên địa bàn tỉnh trước khi đấu nối phải có thỏa thuận đấu nối với Công ty điện lực, trong đó có yêu cầu chủ đầu tư phải áp dụng một số vật tư, vật liệu, thiết bị đưa vào phải áp dụng theo bộ tiêu chuẩn cơ sở do Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành. Tôi xin hỏi, Công ty Điện lực tỉnh yêu cầu như vậy có đúng quy định không? Nếu áp dụng theo Bộ tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) thì công trình có được đấu nối vào lưới điện quốc gia không?
Ngày: 09/07/2024
Đối với công trình đầu tư theo Luật Xây dựng, việc áp dụng tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), tiêu chuẩn nước ngoài (TCNN), tiêu chuẩn cơ sở (TCCS), trong đó đối với công trình điện có Quy phạm trang bị điện 11 TCN-18-2006 do Bộ Công Thương ban hành đều thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Căn cứ Thông tư số 18/2010/TT-BXD ngày 15/10/2010 của Bộ Xây dựng quy định việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng.
Theo đó, tiêu chuẩn (bao gồm: TCVN; TCNN; TCCS) được áp dụng trong hoạt động xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện ngoại trừ các tiêu chuẩn được trích dẫn trong quy chuẩn hoặc văn bản quy phạm pháp luật.
Các công trình đầu tư theo Luật Xây dựng, được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, theo đó việc áp dụng tiêu chuẩn bảo đảm phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan nhằm bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng, là cơ sở để người quyết định đầu tư triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm áp dụng.
Như vậy tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng đối với công trình là căn cứ để chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công việc/hạng mục/công trình hoàn thành và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình trước khi đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/1/2021 của Chính phủ quy định một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và các quy định hiện hành liên quan.
Đối với công trình điện, sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư thì công trình được đóng điện vào lưới điện quốc gia.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đơn vị quản lý các hệ thống lưới điện phân phối có thể căn cứ các tiêu chuẩn, quy phạm, quy chuẩn hiện hành theo quy định để xây dựng một bộ tiêu chuẩn cơ sở riêng cho việc thực hiện thiết kế đối với công trình xây dựng do EVN đầu tư hoặc để đánh giá đối với các thiết kế công trình xây dựng do chủ đầu tư khác xây dựng khi có đấu nối đến hệ thống lưới điện do EVN sở hữu và quản lý, bảo đảm hệ thống điện đồng bộ, vận hành an toàn, tin cậy và kinh tế.
Hỏi: Trường hợp nào được thành lập doanh nghiệp dự án?
Đơn vị tôi được chấp thuận làm nhà đầu tư dự án khu nhà ở thương mại, khu đô thị theo Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Theo Khoản 5 Điều 57 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, sau khi trúng thầu nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án hoặc trực tiếp thực hiện dự án; và theo Khoản 2 Điều 60 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP), doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập được giao đất để thực hiện dự án. Tôi xin hỏi, trường hợp nhà đầu tư được chấp thuận theo Khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư năm 2020; Điểm b Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP thì có được phép thành lập doanh nghiệp dự án để trực tiếp thực hiện dự án hay không? Trường hợp được phép thì có thể thành lập vào thời điểm nào (trước hay sau khi có quyết định chấp thuận nhà đầu tư)? Cơ quan có thẩm quyền có được phép giao đất cho doanh nghiệp dự án trong trường hợp này hay không?
Ngày: 09/07/2024
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 và Khoản 3 Điều 57 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/2/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, việc thành lập doanh nghiệp dự án được áp dụng trong trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, trường hợp dự án chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư được chấp thuận thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan (trong đó có thủ tục thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án, nếu có).
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư, nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
Đồng thời, Khoản 21 Điều 3 Luật Đầu tư quy định: "Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh".
Hỏi: Quy định về dịch công chứng nhãn sản phẩm nhập khẩu
Tôi nhập khẩu rượu vang Hungary, tuy nhiên, các phòng công chứng tư nhân không thể công chứng được tiếng Hungary, chỉ phòng Tư pháp mới chứng thực được. Nhưng Ban An toàn thực phẩm TP yêu cầu chỉ chấp nhận công chứng tư nhân, nếu chứng thực tại phòng Tư pháp thì không tiếp nhận hồ sơ. Tôi xin hỏi, trong một nhãn rượu có nhiều ngôn ngữ mà không có phòng công chứng tư nhân nào thực hiện được thì doanh nghiệp làm thế nào để đáp ứng yêu cầu của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP? Nếu trên nhãn có 5 thứ tiếng đồng nghĩa thì dịch thuật và công chứng cả 5 thứ tiếng đó, bởi 5 đơn vị công chứng khác nhau hay chỉ dịch thuật và công chứng 1 trong những thứ tiếng đó?
Ngày: 09/07/2024
Theo quy định tại Điểm 3 Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 2/2/2018 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm: Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch tiếng Việt và được công chứng (sau đây gọi tắt là dịch công chứng).
Như vậy, trường hợp nhãn gốc sản phẩm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch công chứng để bảo đảm toàn bộ nội dung ghi nhãn được thể hiện đầy đủ, chính xác, trung thực và phù hợp với quy định về ghi nhãn sản phẩm theo quy định. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính pháp lý của hồ sơ công bố và chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm đã công bố theo quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
Đối với phòng Tư pháp hay phòng Công chứng tư nhân đáp ứng đủ các quy định của pháp luật về dịch và công chứng tiếng nước ngoài thì đều được dịch và công chứng. Đề nghị ông liên hệ với Sở Tư pháp trên địa bàn để có thông tin cụ thể.
Trên nhãn sản phẩm có nhiều ngôn ngữ khác nhau thì cần thực hiện việc dịch công chứng để bảo đảm nội dung bằng tiếng nước ngoài được dịch tiếng Việt.
Công ty cần thực hiện việc dịch công chứng ngôn ngữ chính thể hiện trên nhãn sản phẩm bảo đảm tất cả các nội dung trên nhãn sản phẩm đã được thể hiện đầy đủ, chính xác bằng tiếng Việt để có căn cứ đối chiếu, xem xét sự phù hợp quy định của nhãn sản phẩm.
Trường hợp nhãn sản phẩm có 5 thứ tiếng đồng nghĩa nhau thể hiện toàn bộ nội dung ghi nhãn sản phẩm thì thực hiện dịch công chứng ngôn ngữ chính sang tiếng Việt.
Hỏi: Thế nào là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài?
Tôi xin hỏi, công ty con của tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài có phải là tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hay không?
Ngày: 02/07/2024
Theo Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020 quy định, "Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam" (Khoản 19) và "Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông" (Khoản 22).
Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đã thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư.
Hỏi: Khi nào cần thay đổi người đại diện trên Giấy chứng nhận đầu tư?
Công ty tôi có 100% vốn đầu tư nước ngoài. Xin hỏi, trường hợp chủ đầu tư thay đổi người đại diện trước pháp luật thì công ty tôi có phải làm thủ tục thay đổi người đại diện trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không? Nếu có thì thủ tục như thế nào?
Ngày: 02/07/2024
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định tại Điều 40 Luật Đầu tư.
Hỏi: Hàng hóa nào phải kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu?
Công ty tôi nhập khẩu các mặt hàng cần kiểm tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm hàng hoá nhóm 2 tại khu vực TPHCM theo Quyết định số 1182/QĐ-BCT ngày 6/4/2021. Mặt hàng là bộ phân chia và khuếch đại 9go62m 4 dây điện, 2 cuộn cáp tivi (250 m/cuộn), 2 cái khuếch đại, 50 cái đầu kết nối RF, 50 cái đầu kết nối F, hiệu EBY/LIX/Mwshine, model: SP-03/MW-BLE-M22, hàng mới 100% (HS code: 85371099). Xin hỏi, công ty tôi phải làm thủ tục thế nào và ở đâu?
Ngày: 02/07/2024
Từ ngày 15/2/2024, Thông tư số 41/2023/TT-BCT quy định danh mục, sản phẩm hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương có hiệu lực, đã bãi bỏ một số hàng hóa liên quan đến thiết bị điện phòng nổ (HS code: 85371099) trước đây phải thực hiện kiểm tra chuyên ngành theo Quyết định số 1182/QĐ-BCT ngày 6/4/2021, do đó các hàng hóa có mã HS nêu trên sẽ không phải thực hiện kiểm tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm hàng hóa nhóm 2.
Công ty cần chủ động rà soát tên danh mục hàng hóa trước khi nhập khẩu, nếu hàng hóa không thuộc danh mục theo quy định tại Thông tư số 41/2023/TT-BCT thì không phải thực hiện đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
Hỏi: Đăng ký bổ sung ngành, nghề kinh doanh thế nào?
Tôi làm việc tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức kinh tế có 99% vốn đầu tư nước ngoài làm chủ sở hữu. Trước đây, công ty tôi đã hoàn tất đăng ký ngành, nghề kinh doanh đối với hoạt động đại lý ô tô như sau: - Tên ngành, nghề kinh doanh: Đại lý ô tô và xe có động cơ khác; chi tiết: Dịch vụ đại lý hoa hồng (CPC 61111); - Mã ngành: 4513. Hiện tại, công ty có nhu cầu bổ sung hoạt động kinh doanh môi giới ô tô loại đã qua sử dụng. Cụ thể, hoạt động kinh doanh thực tế của công ty là trung gian cho các nhà cung cấp, các cá nhân, doanh nghiệp cung cấp ô tô đã qua sử dụng (nhà cung cấp) và các cá nhân, tổ chức có nhu cầu mua ô tô đã qua sử dụng (khách hàng). Theo đó, công ty giới thiệu khách hàng cho nhà cung cấp tương ứng với yêu cầu của khách hàng và/hoặc ngược lại. Khi các bên giao dịch thành công, công ty sẽ được hưởng hoa hồng cho việc giới thiệu này. Với nhu cầu hoạt động kinh doanh thực tế của công ty như trên và đối chiếu với Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 6/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, công ty nhận thấy việc đăng ký hoạt động môi giới ô tô loại đã qua sử dụng vào ngành, nghề kinh doanh với mã VSIC 4513 là phù hợp. Do đó, công ty đã thực hiện đăng ký bổ sung ngành, nghề kinh doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh như sau: - Tên ngành, nghề kinh doanh được sửa đổi chi tiết: Đại lý ô tô và xe có động cơ khác; chi tiết: Dịch vụ đại lý hoa hồng (CPC 61111), hoạt động môi giới ô tô loại đã qua sử dụng; - Mã ngành: 4513. Tuy nhiên, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu công ty sửa đổi, bổ sung hồ sơ như sau: ’Phòng Đăng ký kinh doanh đề nghị doanh nghiệp điều chỉnh chi tiết ngành nghề kinh doanh dự định bổ sung ’Hoạt động môi giới ô tô loại đã qua sử dụng’ vào mã ngành 7490 (Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu) với chi tiết như sau: Chi tiết: Hoạt động môi giới thương mại’. Tôi xin hỏi, với mục tiêu hoạt động môi giới ô tô loại đã qua sử dụng đã đề cập trên, thì công ty đăng ký ngành, nghề kinh doanh với mã VSIC nào thì phù hợp?
Ngày: 24/06/2024
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 4/1/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Do vậy, trường hợp doanh nghiệp có vướng mắc về việc xác định ngành, nghề kinh doanh khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đề nghị doanh nghiệp liên hệ với Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn, giải đáp.
Trường hợp ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Hỏi: Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ có yếu tố ’tốt nhất’ cần giấy tờ gì?
Điều 2 Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL ngày 6/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quảng cáo và Nghị định số 181/2013/NĐ-CP có hướng dẫn về tài liệu hợp pháp khi quảng cáo sản phẩm ’số một’ như sau: ’Điều 2. Tài liệu hợp pháp 1. Tài liệu hợp pháp quy định tại Khoản 11 Điều 8 của Luật Quảng cáo bao gồm: a) Kết quả khảo sát thị trường của các tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp có chức năng nghiên cứu thị trường; b) Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ tương tự tại các cuộc thi, triển lãm có quy mô khu vực hoặc toàn quốc bình chọn và công nhận các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó là ’nhất’, ’duy nhất’, ’tốt nhất’, ’số một’ hoặc các từ ngữ có ý nghĩa tương tự. 2. Thời gian sử dụng tài liệu hợp pháp chứng minh từ ’nhất’, ’duy nhất’, ’tốt nhất’, ’số một’ hoặc các từ ngữ có ý nghĩa tương tự trên các sản phẩm quảng cáo là 01 (một) năm kể từ ngày tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận hoặc nhận kết quả khảo sát thị trường’. Năm 2018, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Công văn số 497/VHCS-QLHĐQC về việc hướng dẫn nội dung tại Điều 2 thì tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo được quyền lựa chọn một trong hai loại tài liệu để thực hiện quảng cáo. Tôi xin hỏi, hiện nay quan điểm điều chỉnh của Bộ theo Công văn nêu trên vẫn giữ nguyên hay có thay đổi gì không?
Ngày: 24/06/2024
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL ngày 6/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tài liệu hợp pháp quy định tại Khoản 11 Điều 8 của Luật Quảng cáo bao gồm:
- Kết quả khảo sát thị trường của các tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp có chức năng nghiên cứu thị trường;
- Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ tương tự tại các cuộc thi, triển lãm có quy mô khu vực hoặc toàn quốc bình chọn và công nhận các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó là "nhất", "duy nhất", "tốt nhất", "số một" hoặc các từ ngữ có ý nghĩa tương tự.
Như vậy, tổ chức, cá nhân khi thực hiện quảng cáo hàng hóa, dịch vụ có yếu tố "nhất", "duy nhất", "tốt nhất", "số một" hoặc các từ ngữ có ý nghĩa tương tự có thể lựa chọn một trong hai tài liệu chứng minh nói trên để thực hiện nội dung quảng cáo theo quy định của pháp luật.
Hỏi: Nhà đầu tư nước ngoài tham gia cung cấp những dịch vụ nào?
Tôi xin hỏi, nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào lĩnh vực sửa chữa ô tô, cung cấp, bán buôn, bán lẻ phụ tùng ô tô thì có bị hạn chế và có điều kiện đặc biệt nào không?
Ngày: 24/06/2024
Theo Biểu cam kết về dịch vụ của Việt Nam trong WTO thì việc mở cửa thị trường được xây dựng theo cách tiếp cận "chọn - cho", chỉ cam kết đối với một số ngành, lĩnh vực xác định.
Do vậy, đối với những ngành, lĩnh vực chưa cam kết, đề nghị nghiên cứu nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 17 Luật Đầu tư.
Danh mục ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài (mục 22) kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định ngành nghề: "Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam".
Hỏi: Điều kiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Tôi xin hỏi, dự án đầu tư đã chấm dứt hoạt động nhưng tổ chức kinh tế thực hiện dự án tiếp tục hoạt động và không thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp thì xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như thế nào?
Ngày: 17/06/2024
Điều 41 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư chỉ quy định việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp bị mất hoặc bị hỏng, không quy định việc cấp lại trong trường hợp dự án đã bị chấm dứt hoạt động.
Do đó, trong trường hợp nhà đầu tư có đề xuất dự án, đề nghị nghiên cứu các quy định về cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Luật Đầu tư, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Hỏi: Nhà đầu tư nước ngoài tham gia cung cấp những dịch vụ nào?
Tôi xin hỏi, nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào lĩnh vực sửa chữa ô tô, cung cấp, bán buôn, bán lẻ phụ tùng ô tô thì có bị hạn chế và có điều kiện đặc biệt nào không?
Ngày: 17/06/2024
Theo Biểu cam kết về dịch vụ của Việt Nam trong WTO thì việc mở cửa thị trường được xây dựng theo cách tiếp cận "chọn - cho", chỉ cam kết đối với một số ngành, lĩnh vực xác định.
Do vậy, đối với những ngành, lĩnh vực chưa cam kết, đề nghị nghiên cứu nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 17 Luật Đầu tư.
Danh mục ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài (mục 22) kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định ngành nghề: "Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam".
Hỏi: Điều kiện dự án trong cụm công nghiệp được ưu đãi thuế
Theo danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì các dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được “miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới”. Tôi xin hỏi, sau khi Nghị định số 32/2023/NĐ-CP được áp dụng từ 1/5/2024 thì các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp có được ưu đãi miễn, giảm thuế theo danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP nữa không?
Ngày: 17/06/2024
Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/1/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ:
"3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị".
Các khoản thu nhập chịu thuế
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Tại Điều 3 quy định về thu nhập chịu thuế:
"1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều này. Đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều này thì thu nhập này được xác định là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở...".
- Tại Khoản 4 Điều 16 quy định về miễn thuế, giảm thuế:
"4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao...".
- Tại Khoản 2 Điều 19 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 17 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ) quy định các khoản thu nhập không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
"2. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này và không áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 15 Nghị định này, thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này)".
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:
- Tại Khoản 17 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
"17. Bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 19 như sau:
… đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và địa bàn ưu đãi thuế không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này".
- Tại Khoản 18 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
"18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 như sau:
"5. Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định này.
b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm các trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư".
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Tại Khoản 1 Điều 18 quy định điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
"1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai".
- Tại Điều 22 quy định thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
"Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế".
Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty bà có dự án đầu tư trong cụm công nghiệp (khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi), nếu dự án của công ty đáp ứng quy định về dự án đầu tư mới tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ thì thu nhập của công ty từ thực hiện dự án này được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 của Chính phủ theo điều kiện thực tế đáp ứng, trừ các khoản thu nhập nêu tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khoản 17 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
Đề nghị bà Trang căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị bà cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.