Hải quan yêu cầu những giấy tờ gì ngoài Tờ khai khi xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa?
Các loại hình khai báo hàng hóa khác nhau yêu cầu các loại giấy tờ khác nhau, nhưng một số loại giấy tờ có tính chất bắt buộc đối với tất cả các hình thức xuất, nhập khẩu, quá cảnh.
Ngày: 21/02/2024
Các loại hình khai báo hàng hóa khác nhau yêu cầu các loại giấy tờ khác nhau, nhưng một số loại giấy tờ có tính chất bắt buộc đối với tất cả các hình thức xuất, nhập khẩu, quá cảnh. Danh sách dưới đây được chia thành giấy tờ bắt buộc và giấy tờ có thể được yêu cầu tùy thuộc vào các trường hợp cụ thể.
1. Giấy tờ bắt buộc:
- Tờ khai hải quan.
- Vận đơn. Vận đơn bao gồm Vận đơn phụ cho hoạt động vận chuyển và Vận đơn Hàng không, Vận đơn chủ và Vận đơn của người giao nhận sử dụng cho vận tải hàng không. Các kiện hàng chuyển phát có thể yêu cầu Vận đơn, là một phần của Vận đơn chủ hoặc Vận đơn của người giao nhận hoặc Vận đơn chuyển phát, tùy thuộc vào cách thức các kiện hàng được gom.
- Hóa đơn và hóa đơn phụ nếu có.
- Thỏa thuận và thông báo thanh toán.
- Bản lược khai hàng hóa (áp dụng cho tất cả các phương thức vận tải).
2. Các loại giấy tờ khác có thể được yêu cầu tùy theo trường hợp bao gồm:
- Hóa đơn chiếu lệ.
- Biên bản giám định hàng hóa.
- Giấy chứng nhận xuất xứ.
- Giấy phép, chứng nhận chấp thuận và các chứng nhận khác (ví dụ: chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn, chất lượng), Tờ khai hạn ngạch và Hồ sơ quản lý hạn ngạch.
- Bản lược khai hàng hóa.
- Giấy chứng nhận phòng thí nghiệm và thử nghiệm.
- Mô tả kiện và các yêu cầu về bảo quản và đóng gói, đặc biệt đối với hàng hóa nguy hiểm.
- Tờ khai hàng hóa nguy hiểm.
- Giấy chứng nhận người dùng cuối.
- Phiếu báo thanh toán và Bảng kê thông tin ngân hàng.
Hướng dẫn thủ tục công bố hợp quy (trong trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh, chuỗi cửa hàng)
Hướng dẫn thủ tục công bố hợp quy (trong trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh, chuỗi cửa hàng)
Ngày: 19/02/2024
- Doanh nghiệp gửi 01 bộ Hồ sơ công bố hợp quy đến Sở Công Thương thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với Công ty.
- Doanh nghiệp cung cấp bản sao y bộ Hồ sơ công bố hợp quy đã gửi đến Sở Công Thương cho các chi nhánh, cửa hàng thuộc chuỗi hệ thống của Công ty trên toàn quốc để các chi nhánh, cửa hàng này xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi các chi nhánh, cửa hàng đặt trụ sở.
HS code là gì?
Trong tất cả các hiệp định thương mại tự do, các sản phẩm được xác định bằng một hệ thống được gọi là Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa. Hệ thống này thường được gọi là Hệ thống hài hòa và được viết tắt là HS hoặc HSCode.
Ngày: 19/02/2024
Tìm hiểu cách một FTA hiển thị một sản phẩm cụ thể yêu cầu xác định chính xác.
Trong tất cả các hiệp định thương mại tự do, các sản phẩm được xác định bằng một hệ thống được gọi là Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa. Hệ thống này thường được gọi là Hệ thống hài hòa và được viết tắt là HS hoặc HSCode.
HS bao gồm khoảng 5000 loại sản phẩm sáu chữ số. Thông thường, các quốc gia chia nhỏ các danh mục này thành tám chữ số trở lên. Điều này có nghĩa là sáu chữ số đầu tiên của mã HS sẽ là chung cho tất cả các quốc gia, tuy nhiên các chữ số sau mã này có thể không giống nhau ở tất cả các quốc gia ngay cả khi sản phẩm của bạn giống nhau. Cuối cùng, cơ quan hải quan của nước nhập khẩu sẽ xác định xem một sản phẩm có được phân loại và xác định chính xác tại thời điểm nó đến cửa khẩu hay không.
Làm thế nào để tìm ra Mã HS áp dụng cho sản phẩm của bạn?
Ngoài việc tra cứu sản phẩm theo từ khóa tìm kiếm, bạn cũng có thể duyệt theo danh mục. Để chuyển đổi các chế độ tìm kiếm, bạn có thể chọn tab danh mục trong thanh tìm kiếm ở đầu mỗi trang.
Tìm kiếm hoặc duyệt tên hoặc mô tả sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử về Hiệp định Thương mại tự do (FTA Portal) sẽ hiển thị kết quả tìm kiếm của các kết quả phù hợp có thể có. Kết quả tìm kiếm/ duyệt cần được xem xét cẩn thận, vì có nhiều sản phẩm có mã và mô tả tương tự, nhưng tính chất thay đổi dựa trên đặc tính sản phẩm và mục đích sử dụng.
Hiệp định thương mại tự do (FTA) là gì?
Hiệp định thương mại tự do (FTA) là một hiệp ước giữa hai hay nhiều quốc gia trong đó các quốc gia thỏa thuận về các nghĩa vụ nhất định tác động đến thương mại hàng hóa và dịch vụ cũng như các biện pháp bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ, và các lĩnh vực khác. Theo chính sách thương mại tự do, hàng hóa và dịch vụ có thể được mua và bán qua biên giới quốc tế với mức thuế rất thấp hoặc bằng 0, hạn ngạch, trợ cấp hoặc các biện pháp cấm của chính phủ là rào cản của thương mại.
Ngày: 19/02/2024
Hiệp định thương mại tự do (FTA) là một hiệp ước giữa hai hay nhiều quốc gia trong đó các quốc gia thỏa thuận về các nghĩa vụ nhất định tác động đến thương mại hàng hóa và dịch vụ cũng như các biện pháp bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ, và các lĩnh vực khác. Theo chính sách thương mại tự do, hàng hóa và dịch vụ có thể được mua và bán qua biên giới quốc tế với mức thuế rất thấp hoặc bằng 0, hạn ngạch, trợ cấp hoặc các biện pháp cấm của chính phủ là rào cản của thương mại.
Nếu bạn đang muốn xuất khẩu sản phẩm hoặc dịch vụ của mình, Việt Nam có thể đã đàm phán đối xử thuận lợi thông qua một FTA để tạo điều kiện thủ tục dễ dàng hơn và với mức thuế thấp hơn cho bạn. Việc tiếp cận các lợi ích của FTA đối với sản phẩm có thể đòi hỏi phải ghi chép nhiều hơn nhưng cũng có thể mang lại cho sản phẩm lợi thế cạnh tranh so với các sản phẩm từ các quốc gia khác.
- Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan nếu đủ điều kiện. Ví dụ, một quốc gia thường đánh thuế 12% giá trị của sản phẩm nhập khẩu sẽ xóa bỏ thuế quan đối với các sản phẩm có xuất xứ (như được định nghĩa trong FTA) tại quốc gia xuất khẩu, điều này làm cho sản phẩm của bạn có khả năng cạnh tranh hơn trên thị trường.
- Bảo hộ sở hữu trí tuệ: bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại quốc gia đối tác FTA.
- Tiêu chuẩn sản phẩm: khả năng cho các nhà xuất khẩu tham gia vào việc phát triển các tiêu chuẩn sản phẩm ở nước đối tác FTA.
Các doanh nghiệp dịch vụ: khả năng các nhà cung cấp dịch vụ của nước xuất khẩu cung cấp dịch vụ của họ ở nước đối tác FTA.
Xin cấp phép C/O có phải nộp phí không?
Ngày 06/6/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 36/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).
Ngày: 19/02/2024
Ngày 06/6/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 36/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Thương nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định tại khoản 17 Điều 3 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa.
b) Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định pháp luật quản lý ngoại thương.
c) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).
Điều 2. Người nộp phí
Người nộp phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) là thương nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Thông tư này có hồ sơ đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Điều 3. Tổ chức thu phí
Tổ chức thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư này, gồm: Bộ Công Thương và tổ chức khác được Bộ Công Thương ủy quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Điều 4. Mức thu phí
Mức thu phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) được quy định như sau:
1. Trường hợp cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 60.000 đồng/bộ C/O.
2. Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 30.000 đồng/bộ C/O.
Làm thế nào tôi có thể yêu cầu chế độ thuế ưu đãi cho hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu của mình?
Nhà nhập khẩu cần có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) để chứng minh hàng hóa đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan theo một số Hiệp định thương mại tự do. Người dùng có thể xem Quy tắc xuất xứ áp dụng cho từng mặt hàng bằng cách tra cứu theo tên hàng hoặc mã HS cụ thể. Hướng dẫn chi tiết về cách xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ có trên trang web của VNTR.
Ngày: 19/02/2024
Nhà nhập khẩu cần có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) để chứng minh hàng hóa đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan theo một số Hiệp định thương mại tự do. Người dùng có thể xem Quy tắc xuất xứ áp dụng cho từng mặt hàng bằng cách tra cứu theo tên hàng hoặc mã HS cụ thể. Hướng dẫn chi tiết về cách xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ có trên trang web của VNTR.
Thế nào là giá trị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại?
Liên quan đến câu hỏi của bạn đọc Nguyễn Ngọc Khánh (ngockhanhls...@gmail.com) về giá trị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, Bộ Công Thương đã hướng dẫn tìm hiểu theo quy định của Khoản 1 Điều 93 Luật Thương mại.
Ngày: 28/08/2023
Cụ thể, bạn đọc Nguyễn Ngọc Khánh hỏi: Trong trường hợp thương nhân đại lý được tự thực hiện chương trình khuyến mại thì giá trị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại sẽ được xác định như thế nào? Sẽ là giá trị hàng hóa, dịch vụ mà Bên đại lý nhập từ Bên giao đại lý, giá niêm yết bán đúng hay chỉ tính trên giá trị hoa hồng, lợi nhuận chênh lệch mà Thương nhân đại lý được hưởng?
Bạn đọc cho rằng, câu hỏi này là rất quan trọng trong việc xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại của thương nhân đại lý nhằm đảm bảo việc khuyến mại không vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
Về Về nội dung này, Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) trà lời như sau:
Khoản 1 Điều 93 Luật Thương mại quy định: “Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó”.
Như vậy, giá trị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là giá bán hàng hóa/ giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng (ở trường hợp bạn đọc hỏi là giá đại lý niêm yết bán cho khách hàng).
Nhà phân phối có phải thực hiện đăng ký khuyến mại không?
Công ty của tôi là nhà cung cấp hàng điện tử cho các bên phân phối để bán sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Công ty có một số chương trình khuyến mại áp dụng cho người tiêu dùng, như khi người tiêu dùng mua hàng thì được tặng kèm quà tặng. Công ty đã thông báo chương trình theo quy định về khuyến mại, và các nhà phân phối là bên trực tiếp chuyển quà tặng cho khách hàng khi bán hàng trực tiếp cho khách hàng. Tôi xin hỏi: Nhà phân phối có phải đăng ký khuyến mại không?
Ngày: 29/04/2022
- Điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định: Thương nhân thực hiện khuyến mại gồm thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật).
- Điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP quy định: Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối mà thương nhân thực hiện khuyến mại đã thực hiện thủ tục thông báo/đăng ký thực hiện khuyến mại thì thương nhân phân phối không phải thực hiện các thủ tục hành chính này nữa.
Biên bản kiểm tra năng lực sản xuất hàng dệt may
Công ty tôi muốn xin mã MID để xuất khẩu hàng dệt may, thành phần hồ sơ có yêu cầu phải có Biên bản Kiểm tra năng lực sản xuất hàng dệt may do Sở Công Thương phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư. Vậy tôi phải làm các bước gì để có Biên bản Kiểm tra năng lực hàng dệt may của công ty tôi, mong quý cơ quan hướng dẫn.
Ngày: 29/04/2022
Căn cứ Điều 5 Thông tư số 16/2010/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2010 về việc cấp mã số nhà sản xuất hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, khi có văn bản đề nghị của Bộ CôngThươnghoặccủa thương nhân, Sở Công Thương ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành cho thương nhân và tiến hành thủ tục kiểm tra.
Khi kiểm tra, Thương nhân phải cung cấp toàn bộ hồ sơ về quản lý, máy móc, thiết bị, lao động và đưa Đoàn kiểm tra trực tiếp tại tất cả các kho, xưởng, ký xác nhận vào biên bản kiểm tra. Biên bản kiểm tra được lập thành 05 bản: 01 bản bản do thương nhân lưu giữ, 01 bản do Sở Công Thương lưu giữ, 01 bản do Sở Kế hoạch và Đầu tư lưu giữ, 01 bản gửi về Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu và 01 bản gửi về Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương.
Cách ghi nhãn hóa chất
Kính gửi Sở Công thương,
Theo khoản 2 điều 16 Thông tư 04/2012/TT-BCT ngày 13 tháng 02 năm 2012 của Bộ Công thương về Quy định phân loại và ghi nhãn hóa chất là mục Mã nhận dạng hóa chất. Vậy cho tôi hỏi Mã nhận dạng này là mã gì. Xin quý Sở thông tin cho tôi rõ hơn về loại mã này.
Ngày: 29/04/2022
Mã nhận dạng hóa chất có thể được xác định theo 02 mã số sau:
- Số CAS (Chemical Abstracts Service): số đăng ký hóa chất trích yếu (chuỗi số định danh duy nhất cho mỗi hóa chất).
- Số UN (United Nation): mã số Liên Hiệp quốc
Doanh nghiệp có thể ghi đồng thời cả 02 mã số trên nhãn hóa chất. Tuy nhiên, các mã số đó phải phù hợp với ký hiệu sử dụng trên Phiếu an toàn hóa chất có tên tiếng Anh (MSDS).
Đối với hỗn hợp chất, hoặc số CAS hoặc số UN sẽ không được xác định (không có thông tin) trên MSDS.
Trân trọng./.
về việc cấp phép hoạt động điện lực cho các đơn vị có nhu cầu hoạt động tư vấn thiết kế và giám sát công trình điện trung áp (10kV-22kV-35kV).
- Theo Điểm đ, Khoản 3, Điều 83, nghị định 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ thì các đơn vị tham gia hoạt động xây dựng (trong đó có tư vấn thiết kế và giám sát) đối với công trình cấp IV thì không cần thiết phải có chứng chỉ năng lực.
- Theo Mục 1.2.5.11, Phụ lục I của thông tư 06/2021/TT-BXD có phân cấp công trình đường dây và trạm biến áp với: cấp IV (nhỏ hơn hoặc bằng 35kV).
Như vậy, khi Thông tư 06/2021/TT-BXD có hiệu lực thì các đơn vị tham gia tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát thi công công trình điện có cấp điện áp đến 35kV có cần giấy phép hoạt động điện lực hay không?
Ngày: 29/04/2022
Theo quy định tại Luật Điện lực và các văn bản hướng dẫn thi hành thì lĩnh vực tư vấn chuyên ngành điện lực phải được cấp giấy phép hoạt động điện lực.
Theo Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương: Lĩnh vực Tư vấn chuyên ngành điện bao gồm: Tư vấn thiết kế công trình điện và tư vấn giám sát công trình điện.
Quy định về việc phân hạng quy mô công trình đường dây và trạm biến áp theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP theo đó công trình đường dây và trạm biến áp quy mô cấp điện áp đến 35kV thuộc Hạng 4.
Nghị định số 17/2020/NĐ-CP cũng quy định rõ các điều kiện về cấp giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực tư vấn thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp, tư vấn giám sát công trình đường dây và trạm biến áp.
Như vậy, theo quy định tại các văn bản nêu trên thì các đơn vị tham gia tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát thi công công trình điện có cấp điện áp đến 35kV phải có giấy phép hoạt động điện lực.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 21/2020/TT-BCT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực: Lĩnh vực tư vấn thiết kế và tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp quy mô cấp điện áp đến 35kV thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp hoặc uỷ quyền cho Sở Công Thương cấp.
Điều kiện nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng
Tôi muốn hỏi, ô tô đã qua sử dụng muốn nhập về Việt Nam cần đáp ứng những điều kiện gì và áp dụng văn bản pháp luật nào?
Ngày: 29/04/2022
Việc nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật sau:
- Nghị định 116/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô.
- Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
- Nghị định 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương.
- Thông tư 06/2019/TT-BCT quy định cửa khẩu nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi.
Thủ tục gia hạn giấy phép hoạt động văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
Giấy phép hoạt động của công ty tôi sẽ hêt hạn trong tháng 5. Xin hỏi tôi cần chuân bị những giấy tờ gì để gia hạn giấy phép? Xin cảm ơn.
Ngày: 29/04/2022
Đối với việc gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của Thương nhân nước ngoài thì cần đáp ứng và thực hiện đúng theo các nội dung được quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ “quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam”.
Công bố hợp quy sản phẩm dệt may đối với khẩu trang vải
Doanh nghiệp của tôi có nhu cầu sản xuất khẩu trang vải thông thường và khẩu trang vải kháng khuẩn, xin hỏi sản phẩm khẩu trang vải có xác định thuộc đối tượng phải thực hiện công bố hợp quy theo QCVN 01:2017/BCT hay không?
Ngày: 29/04/2022
Công văn số 2600/BCT-KHCN ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn công bố hợp quy đối với sản phẩm dệt may như sau:
Việc xác định mã hàng hóa
Sản phẩm khẩu trang vải thông thường và khẩu trang vải kháng khuẩn (gọi chung là khẩu trang vải) thuộc dòng sản phẩm dệt may có mã HS 6214 (Khăn choàng, khăn quàng cổ, khăn choàng rộng đội đầu, khăn choàng vai, mạng che và các loại tương tự) được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN: 01/2017/BCT. Các sản phẩm này phải thực hiện công bố hợp quy theo quy định tại QCVN: 01/2017/BCT.
Việc hợp quy đối với sản phẩm được may từ nguyên liệu đã công bố hợp quy được thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
*Trường hợp 1: Đối với các sản phẩm được may từ các nguyên liệu đã công bố hợp quy, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng không làm phát sinh thêm hóa chất (formandehyt, amin thơm): sản phẩm cuối cùng không phải thực hiện việc thử nghiệm, đánh giá chứng nhận hợp quy nhưng phải công bố hợp quy (xây dựng hồ sơ công bố hợp quy và gửi về Sở Công Thương).
*Trường hợp 2: Đối với các sản phẩm được may từ các nguyên liệu đã công bố hợp quy, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng có làm phát sinh thêm hóa chất (formandehyt, amin thơm): sản phẩm cuối cùng phải thực hiện việc thử nghiệm, đánh giá chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy.
Sản phẩm dệt may bán cho doanh nghiệp trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất có cần công bố hợp quy không?
Công ty của chị tôi đang có kế hoạch nhập khẩu một số mặt hàng như găng tay bảo hộ, vải lau phòng sạch từ vải dệt... Tôi xin hỏi theo Thông tư số 21/2017/TT-BCT thì công ty có cần kiểm định về hàm lượng formaldehyt, amin thơm và công bố hợp quy cho lô hàng này trước khi bán không?
Cụ thể, các mặt hàng như sau: 1. Vải lau phòng sạch từ vải dệt (80% Polyester và 20% Nylon) các kích thước 9”x9” và 6”x6”, mã HS 63071090; 2. Găng tay bảo hộ dệt kim từ sợi nylon (hoặc sợi polyester) không cách điện, không dùng trong y tế, dùng trong các nhà máy công nghiệp, mã HS 61161090 Công ty chúng tôi sẽ bán trực tiếp các mặt hàng trên cho các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp và Khu Chế xuất.
Ngày: 29/04/2022
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, các sản phẩm dệt may (thuộc Phụ lục 1 kèm theo QCVN), khi đưa ra mua bán, trao đổi, tiếp thị trên thị trường Việt Nam (người dân Việt Nam sử dụng) phải thực hiện hợp quy, công bố hợp quy và dán nhãn CR. Nếu sản phẩm không đưa ra tiêu thụ trên thị trường Việt Nam thì không phải thực hiện hợp quy, công bố hợp quy và dán nhãn CR.
Trường hợp, công ty nhập khẩu hàng hóa sau đó bán cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, chế xuất, việc thực hiện hợp quy, công bố hợp quy và dán nhãn CR tùy thuộc vào mục đích sử dụng sản phẩm:
- Nếu doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất mua sản phẩm để sau đó đưa ra tiêu thụ tại thị trường Việt Nam thì các sản phẩm đó phải thực hiện hợp quy, công bố hợp quy và dán nhãn CR;
QCVN không quy định cụ thể doanh nghiệp bán (nguyên vật liệu; sản phẩm) hay doanh nghiệp mua phải thực hiện việc hợp quy, công bố hợp quy và gắn dấu CR, việc này do các doanh nghiệp tự thỏa thuận, tuy nhiên phải đảm bảo nguyên tắc các sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa ra tiêu thụ trên thị trường Việt Nam phải được công bố hợp gắn dấu hợp quy CR.
- Nếu doanh nghiệp trong khu chế xuất mua sản phẩm để sử dụng nội bộ (không đưa ra tiêu thụ tại thị trường Việt Nam), thì không bắt buộc phải thực hiện hợp quy, tuy nhiên Bộ Công Thương khuyến nghị doanh nghiệp nên kiểm tra chất lượng sản phẩm (hàm lượng formaldehyt và các amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo) theo các chỉ tiêu quy định tại QCVN để bảo vệ người sử dụng.