Hiện tại công ty tôi kinh doanh mặt hàng thời trang thể thao qua hệ thống cửa hàng offline, bán qua đại lý, hệ thống online, trong đó có sàn thương mại điện tử và website trực tuyến. Theo Điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP về thông báo hoạt động khuyến mại, thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến. Hiện tại với hệ thống kinh doanh offline chúng tôi có đăng ký thông báo thực hiện khuyến mại đầy đủ, nhưng với các trường hợp chỉ thực hiện khuyến mại trên sàn thương mại điện tử và website trực tuyến thì có phải đăng ký thông báo thực hiện khuyến mại tại Sở Công Thương hay không?
Ngày: 14/10/2024
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định: "Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến" sẽ không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 tại Nghị định này.
Theo đó, thương nhân cần căn cứ vào cách thức thực hiện/hình thức khuyến mại của thương nhân để thực hiện thủ tục hành chính theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Hỏi: Nộp thuế theo phương pháp kê khai cần đáp ứng điều kiện gì?
Tôi đăng ký hộ kinh doanh cá thể, ngành nghề kinh doanh là bốc xếp hàng hóa, nộp thuế theo phương pháp khoán. Doanh thu hằng năm gần 2 tỷ đồng. Hộ kinh doanh của tôi có hơn 10 lao động thường xuyên. Nay, tôi muốn chuyển sang tính thuế theo phương pháp kê khai để thuận tiện việc xuất hóa đơn và nộp thuế. Tuy nhiên, Chi cục Thuế cho biết, hộ kinh doanh của tôi chưa đủ điều kiện để chuyển đổi sang phương pháp kê khai. Tôi xin hỏi, hộ kinh doanh của tôi cần những điều kiện gì để chuyển đổi phương pháp tính thuế?
Ngày: 14/10/2024
Căn cứ Điều 5 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh:
- Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp hộ kinh doanh đang áp dụng nộp thuế theo phương pháp khoán, chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai thì hộ kinh doanh gửi văn bản về việc chuyển đổi phương pháp nộp thuế và khai điều chỉnh, bổ sung tờ khai thuế khoán theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC đến Chi cục Thuế để được xem xét, hướng dẫn thực hiện.
Hộ kinh doanh phải nghiên cứu các quy định về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, kê khai nộp thuế khi chuyển sang áp dụng nộp thuế theo phương pháp kê khai. Trong đó, lưu ý một số nội dung như sau:
- Chấp hành đúng quy định chế độ kế toán đối với hộ kinh doanh được ban hành theo Thông tư số 88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 hướng dẫn về chế độ kế toán cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: có đầy đủ chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; Tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp.
- Về hóa đơn bán hàng:
Hộ kinh doanh phải thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP kể từ ngày áp dụng nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Thời điểm lập hóa đơn: Hộ kinh doanh phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (kể cả trường hợp người mua không lấy hóa đơn), cụ thể:
- Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền.
Trường hợp hộ kinh doanh vi phạm các nội dung sau đây thì cơ quan thuế xem xét ấn định thuế, xử phạt vi phạm hành chính và thông báo hộ kinh doanh không đáp ứng quy định về áp dụng phương pháp kê khai phải chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khoán đối với các trường hợp sau:
- Hộ kê khai thuế không đúng doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ kê khai.
- Bán hàng, cung cấp dịch vụ nhưng không lập hóa đơn; lập hóa đơn không đúng giá trị hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp; lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định.
- Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc chậm nộp hồ sơ khai thuế so với quy định nhưng không chấp hành xử phạt vi phạm hành chính.
- Không chấp hành đúng quy định chế độ kế toán đối với hộ kinh doanh được ban hành theo Thông tư số 88/2021/TT-BTC ngày 11/10/2021 hướng dẫn về chế độ kế toán cho các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
- Không chấp hành các thông báo yêu cầu giải trình, cung cấp, bổ sung thông tin tài liệu của cơ quan Thuế hoặc đã cung cấp, giải trình nhưng cơ quan thuế xác minh và xác định nội dung hộ cung cấp không đúng.
Hỏi: Trường hợp nào phải lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa?
Đơn vị tôi kinh doanh thực phẩm chức năng (bên A), bán hàng thông qua một đơn vị logistic (bên B). Đơn vị này hỗ trợ quản lý hàng, giao hàng cho khách, thu tiền... Theo đó, đầu mỗi tháng, mỗi quý bên A phải xuất 1 lượng hàng dự trù cho bên B để có hàng trên hóa đơn. Sau đó, bên B mới xuất hóa đơn bán hàng cho trực tiếp khách tiêu dùng. Sau một thời gian (có thể quý 1 công ty A xuất hóa đơn bán hàng cho bên B nhưng có khi đến quý 3 thì hàng không dùng hết bên B mới trả lại hàng cho bên A). Theo ý kiến của tôi, thay vì bên A (bên bán) phải điều chỉnh hóa đơn giảm hàng bán từng hóa đơn (điều chỉnh rất nhiều hóa đơn trong nhiều tháng trước hoặc nhiều quý trước) gây ra tình trạng phải điều chỉnh cả tờ khai và điều chỉnh rất nhiều hóa đơn thì bên B (bên mua) sẽ xuất hóa đơn hàng trả lại cho bên A. Tôi xin hỏi, bên bán ghi nhận giảm doanh thu thay vì điều chỉnh hóa đơn có được không (tổng số thuế GTGT phải nộp không thay đổi)?
Ngày: 08/10/2024
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
Tại Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
"Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này…".
Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty của bà đã lập hóa đơn gửi bán hàng hóa sau đó có phát sinh hoàn trả lại hàng hóa thì công ty của bà lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị bà cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Hỏi: Người mua có phải lập hóa đơn khi trả hàng hóa?
Doanh nghiệp của tôi đang hoạt động trong lĩnh vực bán và sửa chữa xe ô tô. Xin hỏi, đối với hàng hóa không đúng chất lượng quy cách đơn vị tôi cần trả lại người bán thì có bắt buộc người bán phải xuất hóa đơn hoàn trả hàng không? Hay phía người mua sẽ xuất hóa đơn hoàn trả hàng?
Ngày: 08/10/2024
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
Tại Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
"1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này...".
Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty của ông là người mua hàng, thực hiện mua hàng hóa từ nhà cung cấp (người bán), người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại hàng hóa thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ việc hoàn trả hàng hóa (người mua không phải thực hiện lập hóa đơn khi hoàn trả hàng).
Đề nghị ông căn cứ các quy định trích dẫn nêu trên, nghiên cứu các văn bản pháp luật về thuế và đối chiếu với tình hình thực tế kinh doanh tại đơn vị để thực hiện đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị ông cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Hỏi: Căn cứ phân loại gói thầu xây dựng gian hàng hội chợ
Gói thầu xây dựng gian hàng hội chợ gồm: - Thi công vách gian hàng bằng thạch cao, sơn bả vách thạch cao, sản xuất lắp dựng khung giàn treo đèn sân khấu bằng thép, lắp đặt đường điện chiếu sáng (chiếm 55% giá trị dự toán); - Thuê và lắp đặt trang thiết bị: đèn chiếu sáng sân khấu chuyên dụng, màn hình led, ghế ngồi (25% giá trị); - Sản xuất, lắp dựng mô hình trưng bày, quảng cáo cho du lịch Việt Nam (20% giá trị). Vậy xin hỏi, gói thầu này được phân loại gói thầu gì? Việc quyết định chỉ thành lập 01 gói thầu có được không?
Ngày: 08/10/2024
Tại Điểm c Khoản 1 Điều 78 Luật Đấu thầu quy định một trong những trách nhiệm của chủ đầu tư là phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Theo đó, chủ đầu tư cần căn cứ tính chất, phạm vi công việc cụ thể của gói thầu và quy định tại các Khoản 4, 5, 17, 33 Điều 4 của Luật Đấu thầu để chọn áp dụng loại gói thầu phù hợp.
Hỏi: Xác định tổng giá trị chương trình khuyến mại thế nào?
Tôi xin hỏi, tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP là giá trị cộng dồn cho các chương trình khuyến mại của doanh nghiệp diễn ra tại các thời điểm khác nhau trong một năm tài chính hay chỉ cho từng lần phát sinh chương trình khuyến mại?
Ngày: 30/09/2024
Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định:
"Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng" sẽ không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này.
Quy định nêu trên không có nội dung quy định giá trị cộng dồn cho các chương trình khuyến mại của doanh nghiệp diễn ra tại các thời điểm khác nhau trong một năm tài chính.
Hỏi: Giải đáp về Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao
Tôi xin hỏi, Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao khác nhau như nào? Dự án đầu tư mới, vốn đầu tư nước ngoài (chưa triển khai), đạt tiêu chí dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao thì cần đề nghị cấp giấy chứng nhận nào trong 2 loại trên hay cả 2? Thời điểm phù hợp cho dự án đầu tư mới nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao là khi nào?
Ngày: 30/09/2024
Đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, tại Điều 17 của Luật Công nghệ cao quy định như sau:
- Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế nhập khẩu; khi có đủ điều kiện quy định tại khỏan 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao.
- Tiêu chí đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao được quy định tại Điều 3 của Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15/11/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao.
Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, tiêu chí đối với doanh nghiệp công nghệ cao được quy định tại Điều 3 Quyết định số 10/2021/QĐ-TTg ngày 16/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với dự án đầu tư mới chưa triển khai có thể nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải cam kết trong thời gian 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15/11/2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tiêu chí dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao.
Thời điểm phù hợp cho dự án đầu tư mới nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản sản phẩm công nghệ cao và Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao là khi doanh nghiệp đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định đối với loại hình Giấy chứng nhận mà doanh nghiệp đề nghị cấp.
Hỏi: Vi phạm về nhãn hàng hóa bị xử phạt thế nào?
Công ty tôi sản xuất thuốc bảo vệ thực vật. Vừa qua, công ty có sản xuất thành phẩm 1 lô sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật, đã thực hiện dán nhãn hàng hóa và chuẩn bị đưa ra lưu thông trên thị trường. Tuy nhiên, sau khi kiểm tra, công ty tôi phát hiện đối tác in nhãn hàng hóa đã in một số thông tin trên nhãn hàng hóa bằng phông chữ không đúng quy định. Xin hỏi, nếu công ty tôi vẫn đưa hàng hóa ra thị trường thì có vi phạm hay không và bị xử phạt như thế nào?
Ngày: 23/09/2024
Việc ghi nhãn thuốc bảo vệ thực vật đã được quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật: Điều 71 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013; Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hoá và Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 9/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP; Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN ngày 26/6/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 43/2017 NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 8/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc bảo vệ thực vật (từ Điều 63 đến Điều 71).
Các hành vi vi phạm hành chính về nhãn hàng hoá, mức phạt, hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định cụ thể tại Điều 30, Điều 31 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 1/11/2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 46, Khoản 47, Khoản 48, Khoản 49, Khoản 50, Khoản 51, Khoản 52, Khoản 53, Khoản 54 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
Hỏi: Triển khai thêm dịch vụ bảo trì sản phẩm có phải xin giấy phép?
Công ty tôi hoạt động sản xuất thiết bị điện tử và điện lạnh gia dụng. Các sản phẩm công ty sản xuất và phân phối (tủ lạnh, máy điều hòa, máy sấy, máy giặt) áp dụng chính sách bảo hành tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 49 Luật Thương mại 2005 và Điều 446 Bộ luật Dân sự 2015 về nghĩa vụ bảo hành của nhà sản xuất. Theo đó, thời hạn bảo hành sản phẩm 2-3 năm tính từ ngày mua hàng, riêng phần máy nén trong sản phẩm là 5-10 năm. Công ty cũng đã đăng ký ngành nghề ’dịch vụ sửa chữa bảo hành’ mã ngành VSIC 9529 theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Nay, nhằm tạo thêm nguồn thu cho hoạt động kinh doanh, công ty dự kiến triển khai dịch vụ bảo trì sản phẩm. Xin hỏi, dịch vụ bảo trì có thuộc đối tượng phải xin giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại Mục 1 Chương III Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 hay không?
Trả lời
Ngày: 23/09/2024
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm: "Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm".
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Kinh doanh bảo hiểm:
"Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm khi không có giấy phép thành lập và hoạt động".
Liên quan đến nội dung dịch vụ bảo hành sản phẩm do nhà sản xuất, phân phối sản phẩm cung cấp, đề nghị doanh nghiệp xin thêm ý kiến của cơ quan có thẩm quyền tại nơi đăng ký kinh doanh (Sở Công Thương tỉnh, thành phố).
Đề nghị doanh nghiệp rà soát, bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật.
Hỏi: Tổ chức giải đấu thể thao điện tử có cần xin giấy phép?
Công ty tôi dự kiến tổ chức giải đấu thể thao điện tử trên website. Xin hỏi, việc tổ chức giải đấu thể thao điện tử trên internet có cần xin giấy phép không, nếu có thì trình tự như thế nào và cơ quan nào cấp phép?
Ngày: 23/09/2024
Việc quản lý hoạt động tổ chức thi đấu môn thể thao điện tử (eSport) là hoạt động liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của nhiều bộ, ngành như Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trong lĩnh vực thể dục, thể thao, trình tự, thủ tục tổ chức thi đấu các giải thể thao nói chung và môn thể thao điện tử (eSport) nói riêng được quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật sau:
Đối với giải thể thao quần chúng được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Luật Thể dục, thể thao và Thông tư số 09/2012/TT-BVHTTDL ngày 19/11/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về tổ chức thi đấu thể thao quần chúng.
Đối với giải thể thao thành tích cao được thực hiện theo quy định tại Điều 37, Điều 38 và Điều 40 của Luật Thể dục, thể thao. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch không có quy định riêng đối với giải đấu thể thao điện tử trên dịch vụ internet.
Trong lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông được thực hiện theo các quy định:
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng
Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 1/3/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng và các quy định khác có liên quan.
Hỏi: Chuyển giao hạng mục cấp điện theo quy định nào?
Công ty của chúng tôi thực hiện các dự án khu dân cư và dự án nhà ở xã hội cao tầng. Đến thời điểm hiện tại, các hạng mục hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư và nghiệm thu đưa vào sử dụng. Cơ quan chức năng đã thực hiện việc kiểm tra điều kiện nghiệm thu và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu. Tuy nhiên, khi thực hiện việc bàn giao các hạng mục hạ tầng kỹ thuật cho cơ quan chịu trách nhiệm quản lý tại địa phương, thì đối với hạng mục cấp điện, các đơn vị điện lực đều từ chối với lý do chưa có hướng dẫn của Bộ Công Thương về việc tiếp nhận bàn giao các hạng mục công trình được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước. Theo quy định của pháp luật thì chủ đầu tư có trách nhiệm đầu tư xây dựng các hạng mục công trình và sau khi hoàn thành thì bàn giao lại cho địa phương quản lý, vận hành. Tôi muốn hỏi, công ty chúng tôi muốn bàn giao hạng mục cấp điện cho địa phương quản lý thì cần thực hiện theo trình tự, thủ tục nào?
Ngày: 16/09/2024
Trường hợp của công ty thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điểm d Khoản 2 Điều 1 và thuộc đối tượng áp dụng tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 02/2024/NĐ-CP ngày 10/1/2024 của Chính phủ về việc chuyển giao công trình điện là tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN).
Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 02/2024/NĐ-CP: "Cơ quan nhận bàn giao hạ tầng kỹ thuật trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác là cơ quan, tổ chức, đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận hạ tầng trong các dự án khu đô thị, khu dân cư và dự án khác theo quy định của pháp luật".
Trách nhiệm thi hành của UBND cấp tỉnh quy định tại Điều 19 Nghị định số 02/2024/NĐ-CP, thẩm quyền tiếp nhận hạng mục cấp điện các dự án của công ty thuộc trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền địa phương nơi thực hiện dự án.
Hỏi: Khuyến mại trên website có phải đăng ký?
Hiện tại công ty tôi kinh doanh mặt hàng thời trang thể thao qua hệ thống cửa hàng offline, bán qua đại lý, hệ thống online, trong đó có sàn thương mại điện tử và website trực tuyến. Theo Điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP về thông báo hoạt động khuyến mại, thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến. Hiện tại với hệ thống kinh doanh offline chúng tôi có đăng ký thông báo thực hiện khuyến mại đầy đủ, nhưng với các trường hợp chỉ thực hiện khuyến mại trên sàn thương mại điện tử và website trực tuyến thì có phải đăng ký thông báo thực hiện khuyến mại tại Sở Công Thương hay không?
Ngày: 16/09/2024
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định: "Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến" sẽ không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 tại Nghị định này.
Theo đó, thương nhân cần căn cứ vào cách thức thực hiện/hình thức khuyến mại của thương nhân để thực hiện thủ tục hành chính theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Hỏi: Giảm giá hàng lạc hậu thị hiếu có coi là khuyến mại?
Tôi đang kinh doanh mặt hàng điện tử, điện máy gia dụng. Các hãng thường xuyên cập nhật đời máy, kỹ thuật, khiến cho mặt hàng có công nghệ cũ sớm trở nên lạc hậu thị hiếu. Do đó, tôi muốn áp dụng hình thức “Giảm giá hàng bán” để dọn kho và nhập hàng mới. Xin hỏi, giảm giá hàng bán đối với hàng lạc hậu thị hiếu có được coi là hình thức khuyến mại hay không? Trường hợp giảm giá hàng bán đối với hàng lạc hậu thị hiếu không được coi là hình thức khuyến mại và không phải làm thủ tục thông báo khuyến mại thì mức tối đa được phép giảm giá đối với hàng lạc hậu thị hiếu có bị giới hạn ở 50% không?
Ngày: 16/09/2024
Tại Điều 10 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định khuyến mại bằng hình thức giảm giá là hoạt động "Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo".
Do đó, khi thực hiện khuyến mại theo hình thức này, thương nhân phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP về mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại.
Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP: "Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm bảo đảm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại".
Theo quy định của pháp luật hiện hành, không có quy định về việc khuyến mại giảm giá chỉ được quy định để điều chỉnh hàng mới ra mắt, không bị sai sót về phẩm chất, quy cách.
Theo quy định pháp luật hiện hành về khuyến mại, không có quy định "Giảm giá hàng bán" như nội dung nêu tại Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành và công bố 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam (Đợt 1).
Do vậy, đây không phải là hình thức khuyến mại được điều chỉnh theo quy định mức giảm giá quy định tại Nghị định số 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Thế nào là bao bì thương phẩm?
Điều 4 Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN quy định: ’Điều 4. Vị trí nhãn hàng hóa (Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP) 1. Những nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn hàng hóa không cần thể hiện tập trung trên nhãn, có thể ghi trên vị trí khác của hàng hóa, bảo đảm khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa. Những nội dung bắt buộc đó là một phần của nhãn hàng hóa. … 2. Hàng hóa có cả bao bì trực tiếp và bao bì ngoài a) Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài, không bán riêng lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn trên bao bì ngoài. b) Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài và đồng thời tách ra bán lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả bao bì ngoài và bao bì trực tiếp. Ví dụ: Hộp cà phê gồm nhiều gói cà phê nhỏ bên trong: - Trường hợp bán cả hộp cà phê không bán lẻ các gói cà phê nhỏ thì ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp; - Trường hợp bán cả hộp cà phê và đồng thời tách ra bán lẻ những gói cà phê nhỏ bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp cà phê và các gói cà phê nhỏ bên trong; - Trường hợp thùng carton đựng các hộp cà phê đã có nhãn đầy đủ bên trong, có thể mở ra để xem các hộp cà phê trong thùng carton thì không phải ghi nhãn trên thùng carton đó. 3. Trường hợp bao bì ngoài trong suốt có thể quan sát được nội dung ghi nhãn sản phẩm bên trong thì không bắt buộc ghi nhãn cho bao bì ngoài’. Tôi xin hỏi, bao bì ngoài trong suốt có thể quan sát được (quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN) có phải là bao bì thương phẩm không? Nếu bao bì nêu trên là bao bì thương phẩm thì có mâu thuẫn với quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 43/2017/NĐ-CP không?
Ngày: 09/09/2024
Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 9/12/2021 của Chính phủ về nhãn hàng hóa quy định: "Bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa; bao bì thương phẩm gồm bao bì trực tiếp và bao bì ngoài".
Như vậy, nếu bao bì trong suốt là bao bì chứa đựng và lưu thông cùng hàng hóa thì được coi là bao bì thương phẩm.
Quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN không mâu thuẫn với quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP.
Lý do, Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP quy định vị trí ghi nhãn trực tiếp trên hàng hóa, trên bao bì thương phẩm của hàng hóa với những hàng hóa có bao bì thương phẩm. Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN hướng dẫn chi tiết trường hợp ghi nhãn cho hàng hóa có bao bì trong đó bao gồm trường hợp bao bì trong suốt.
Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN cũng quy định rõ bao bì trong suốt nhưng phải đọc được các nội dung ghi nhãn sản phẩm bên trong phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP, đó là nhãn hàng hóa phải được thể hiện trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa.
Sản phẩm nào phải thực hiện đăng ký chất lượng?
Công ty tôi đang hoạt động sản xuất thuốc thú y, nay mở rộng thêm các sản phẩm chăm sóc thú cưng như sữa tắm, dầu dưỡng lông,… Tôi xin hỏi, các sản phẩm này đăng ký như thế nào?
Ngày: 09/09/2024
Căn cứ Điều 5 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá: Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hóa được quản lý như sau:
- Sản phẩm, hàng hóa nhóm 1 được quản lý chất lượng trên cơ sở tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.
- Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.
Căn cứ Điều 23 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định công bố tiêu chuẩn áp dụng: Người sản xuất, nhập khẩu tự công bố các đặc tính cơ bản, thông tin cảnh báo, số hiệu tiêu chuẩn trên hàng hóa hoặc một trong các phương tiện gồm: bao bì hàng hóa, nhãn hàng hóa, tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa và nội dung của tiêu chuẩn công bố áp dụng không được trái với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Việc đơn vị công bố tiêu chuẩn áp dụng sẽ được thực hiện theo quy định tại Chương IV Thông tư số 11/2021/TT-BKHCN ngày 18/11/2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn.
Từ các quy định nêu trên, các sản phẩm chăm sóc thú cưng như sữa tắm, dầu dưỡng lông… do công ty sản xuất không thuộc Danh mục hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành. Do đó, công ty chỉ cần ban hành quyết định bằng văn bản về việc công bố tiêu chuẩn áp dụng, đồng thời, bảo đảm sản xuất, kinh doanh sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố mà không cần đến cơ quan nhà nước để đăng ký chất lượng.