Hỏi: Cách tính mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại
Điều 301 Luật Thương mại quy định: ’Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này’. Tôi xin hỏi, 8% phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm có phải là hợp đồng gồm 2 phần: phần không vi phạm và phần vi phạm? Hay có thể tính từng phần riêng lẻ và xét không quá 8% của từng phần riêng lẻ đó? Ví dụ: Hợp đồng gồm cấp 10 máy in x 10 triệu đồng/máy và 10 máy tính x 20 triệu đồng/máy. Hợp đồng quy định nhà thầu cấp hàng chậm sẽ bị phạt 1% cho 1 ngày cấp hàng chậm cho đến mức 8% giá trị hợp đồng bị vi phạm. Nhà thầu cấp hàng 5 máy in chậm 5 ngày; 5 máy tính chậm 100 ngày. Tính phạt trong trường hợp này như sau: Giá trị hợp đồng phần bị vi phạm là: 5 máy in x 10 triệu đồng + 5 máy tính x 20 triệu đồng = 150 triệu đồng; 8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm là 150 triệu đồng x 8% = 12 triệu đồng; Số tiền phạt tính theo ngày chậm: 5 máy in x 10 triệu đồng x 5 ngày x 1% + 5 máy tính x 20 triệu đồng x 100 ngày x 1% = 102,5 triệu đồng. Vậy, số tiền phạt sẽ tính là 8% phần giá trị hợp đồng bị vi phạm = 12 triệu đồng có đúng không?
Ngày: 04/04/2024
Luật Thương mại đề cao nguyên tắc tự do, tự thỏa thuận trong hoạt động thương mại, trong đó bao gồm việc thỏa thuận về mức phạt vi phạm và phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Mức 8% là mức phạt tối đa mà Nhà nước đặt ra để bảo đảm tối ưu quyền lợi hợp pháp của các bên.
Do vậy, quyền thỏa thuận vẫn được trao cho các bên đối với mức phạt giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng vi phạm nhưng không quá 8%.
Hỏi: Doanh nghiệp được chủ động xây dựng Chương trình khuyến mại
Công ty cổ phần Công nghệ và phân phối SSTC muốn thực hiện chương trình khuyến mãi mua hàng sản phẩm A tặng sản phẩm B như sau: Trong thời gian từ 20/8-30/9/2023 khách hàng mua 1 sản phẩm A trị giá 8 triệu đồng tặng 1 sản phẩm B trị giá 890 nghìn đồng. Vì sản phẩm B (hàng tặng) chưa về kịp trước ngày 15/9/2023. Nhưng sản phẩm A thì khách hàng có nhu cầu mua ngay và công ty muốn bán ngay để giải quyết vòng quay của kinh doanh được nhanh hơn. Tôi xin hỏi, trong khoảng thời gian từ 20/8-15/9/2023 khách hàng mua sản phẩm A, công ty nợ hàng tặng lại và sẽ xuất hàng tặng vào thời gian sau ngày 15/9/2023 trả cho khách hàng được không (vẫn đảm bảo tặng trong khoảng thời gian chương trình đã đăng ký)?
Ngày: 04/04/2024
Trường hợp Công ty thực hiện hoạt động khuyến mại theo hình thức "Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ" được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, căn cứ quy định tại Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP, trước khi thực hiện chương trình khuyến mại Công ty phải gửi hồ sơ thông báo theo Mẫu số 01 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 81/2018/NĐ-CP) đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại tối thiểu trước 03 ngày làm việc.
Công ty có quyền chủ động xây dựng nội dung chương trình khuyến mại và quy định chi tiết nội dung của chương trình khuyến mại trong đó có nội dung về cách thức tặng quà, thời điểm tặng quà cho khách hàng tham gia chương trình theo nội dung Công ty đã trình bày.
Việc thực hiện chương trình khuyến mại phải đảm bảo các quy định nêu trên và các quy định khác có liên quan.
Hỏi: Doanh nghiệp nước ngoài có phải xin giấy phép khi bán lẻ?
Tôi làm việc tại công ty 100% vốn nước ngoài, có giấy phép đầu tư và giấy phép kinh doanh từ tháng 12/2019. Hiện, công ty muốn kinh doanh bán lẻ tại trụ sở và trên các trang thương mại điện tử. Xin hỏi, công ty tôi có cần xin giấy phép bán lẻ không? Giấy phép đầu tư của công ty tôi tại phần mục tiêu hoạt động có ghi như sau: ’Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn và quyền phân phối bán lẻ các hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, và danh mục hàng hóa không được phân phối theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc không thuộc diện hạn chế theo cam kết quốc tế trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên’.
Ngày: 18/03/2024
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: "Cơ sở bán lẻ là địa điểm thực hiện hoạt động bán lẻ".
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP của Chính phủ: "Giấy phép lập cơ sở bán lẻ được cấp cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài để lập cơ sở bán lẻ".
Theo các quy định trên, để thực hiện hoạt động bán lẻ tại trụ sở, công ty cần thực hiện thủ tục cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho địa điểm là trụ sở này.
Hỏi: Doanh nghiệp được chủ động xây dựng Chương trình khuyến mại
Công ty cổ phần Công nghệ và phân phối SSTC muốn thực hiện chương trình khuyến mãi mua hàng sản phẩm A tặng sản phẩm B như sau: Trong thời gian từ 20/8-30/9/2023 khách hàng mua 1 sản phẩm A trị giá 8 triệu đồng tặng 1 sản phẩm B trị giá 890 nghìn đồng. Vì sản phẩm B (hàng tặng) chưa về kịp trước ngày 15/9/2023. Nhưng sản phẩm A thì khách hàng có nhu cầu mua ngay và công ty muốn bán ngay để giải quyết vòng quay của kinh doanh được nhanh hơn. Tôi xin hỏi, trong khoảng thời gian từ 20/8-15/9/2023 khách hàng mua sản phẩm A, công ty nợ hàng tặng lại và sẽ xuất hàng tặng vào thời gian sau ngày 15/9/2023 trả cho khách hàng được không (vẫn đảm bảo tặng trong khoảng thời gian chương trình đã đăng ký)?
Ngày: 18/03/2024
Trường hợp Công ty thực hiện hoạt động khuyến mại theo hình thức "Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ" được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, căn cứ quy định tại Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP, trước khi thực hiện chương trình khuyến mại Công ty phải gửi hồ sơ thông báo theo Mẫu số 01 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 81/2018/NĐ-CP) đến các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại tối thiểu trước 03 ngày làm việc.
Công ty có quyền chủ động xây dựng nội dung chương trình khuyến mại và quy định chi tiết nội dung của chương trình khuyến mại trong đó có nội dung về cách thức tặng quà, thời điểm tặng quà cho khách hàng tham gia chương trình theo nội dung Công ty đã trình bày.
Việc thực hiện chương trình khuyến mại phải đảm bảo các quy định nêu trên và các quy định khác có liên quan.
Cá nhân thu nhập từ sàn thương mại điện tử có phải nộp thuế?
Vợ chồng tôi đều là người khuyết tật. Năm 2023, chúng tôi có kinh doanh trên sàn giao dịch thương mại điện tử. Nay, sàn thương mại quyết toán trả cho tôi tổng cộng hơn 700 triệu đồng. Theo tôi được biết, tôi phải có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước là 1,5% thuế thu nhập cá nhân. Nhưng do không hiểu biết về pháp luật nên tôi không rõ thủ tục đóng thuế. Xin hỏi, vợ chồng tôi là người khuyết tật thì có được khấu trừ thuế không? Nếu được thì tôi phải kê khai và làm thủ tục như thế nào để được giảm trừ thuế?
Ngày: 26/02/2024
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính quy định thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hướng dẫn về đối tượng áp dụng tại Thông tư như sau:
"Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:
...đ) Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử".
Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 100/2021/TT-BTC ngày 15/11/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC như sau:
"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính
...2. Sửa đổi điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 8 như sau:
"đ) Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cả nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự;"
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp ông Nam có thu nhập từ hoạt động kinh doanh trên sàn giao dịch thương mại điện tử thì thuộc đối tượng khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Chủ sở hữu sàn giao dịch điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự như hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC.
Trường hợp cụ thể, đề nghị ông bà cung cấp hồ sơ liên quan đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn.
Cơ sở dữ liệu Thương mại là gì?
Cơ sở dữ liệu Thương mại quốc gia Việt Nam (VNTR) cung cấp các quy tắc và quy định về thương mại hàng hóa xuyên biên giới theo luật pháp của Chính phủ Việt Nam.
Ngày: 26/02/2024
Cơ sở dữ liệu Thương mại là một website nơi các quy tắc và quy định liên quan đến thương mại xuyên biên giới về Hàng hóa được cung cấp miễn phí cho mọi đối tượng. Mục tiêu của Cơ sở dữ liệu Thương mại là cung cấp tất cả thông tin mà các công ty hoặc thương nhân cần để thực hiện các hoạt động thương mại trong và ngoài nước.
Cơ sở dữ liệu Thương mại quốc gia Việt Nam (VNTR) cung cấp các quy tắc và quy định về thương mại hàng hóa xuyên biên giới theo luật pháp của Chính phủ Việt Nam.
Hướng dẫn thủ tục công bố hợp quy (trong trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh, chuỗi cửa hàng)
Hướng dẫn thủ tục công bố hợp quy (trong trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh, chuỗi cửa hàng)
Ngày: 19/02/2024
- Doanh nghiệp gửi 01 bộ Hồ sơ công bố hợp quy đến Sở Công Thương thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với Công ty.
- Doanh nghiệp cung cấp bản sao y bộ Hồ sơ công bố hợp quy đã gửi đến Sở Công Thương cho các chi nhánh, cửa hàng thuộc chuỗi hệ thống của Công ty trên toàn quốc để các chi nhánh, cửa hàng này xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi các chi nhánh, cửa hàng đặt trụ sở.
Thế nào là giá trị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại?
Liên quan đến câu hỏi của bạn đọc Nguyễn Ngọc Khánh (ngockhanhls...@gmail.com) về giá trị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, Bộ Công Thương đã hướng dẫn tìm hiểu theo quy định của Khoản 1 Điều 93 Luật Thương mại.
Ngày: 28/08/2023
Cụ thể, bạn đọc Nguyễn Ngọc Khánh hỏi: Trong trường hợp thương nhân đại lý được tự thực hiện chương trình khuyến mại thì giá trị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại sẽ được xác định như thế nào? Sẽ là giá trị hàng hóa, dịch vụ mà Bên đại lý nhập từ Bên giao đại lý, giá niêm yết bán đúng hay chỉ tính trên giá trị hoa hồng, lợi nhuận chênh lệch mà Thương nhân đại lý được hưởng?
Bạn đọc cho rằng, câu hỏi này là rất quan trọng trong việc xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại của thương nhân đại lý nhằm đảm bảo việc khuyến mại không vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP.
Về Về nội dung này, Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) trà lời như sau:
Khoản 1 Điều 93 Luật Thương mại quy định: “Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó”.
Như vậy, giá trị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là giá bán hàng hóa/ giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng (ở trường hợp bạn đọc hỏi là giá đại lý niêm yết bán cho khách hàng).
Chương trình nào được xác định là chương trình khuyến mại theo quy định của Luật Thương mại
Công ty của tôi là công ty sản xuất, chỉ bán hàng trực tiếp cho Nhà phân phối, và không bán hàng trực tiếp cho Đại lý và người tiêu dùng. Công ty có những Showroom trưng bày sản phẩm để khách hàng đến thăm quan nhưng không bán hàng ở Showroom.
Dự định Công ty sẽ thực hiện một số hoạt động như:
(i) Khách hàng đến thăm quan Showroom hoặc đã mua hàng từ Đại lý mang hóa đơn đến Showroom sẽ được tặng quà (ô, bình giữ nhiệt, phiếu mua hàng ở siêu thị …)
(ii) Đại lý, đối tác, nhà cung cấp giới thiệu khách hàng đến Showroom cũng được tặng quà (ô, bình giữ nhiệt, phiếu mua hàng ở siêu thị, sản phẩm của công ty em…)
(iii) Nhân viên bán hàng của Đại lý tham gia cuộc thi do Công ty tổ chức (gồm làm bài kiểm tra kiến thức về sản phẩm & tính doanh số bán hàng mà nhân viên đã bán được trong một khoảng thời gian) để được tặng quà (phiếu mua hàng ở siêu thị và sản phẩm của Công ty). Đại lý có nhân viên bán hàng đạt giải thì cũng sẽ nhận được quà tặng (sản phẩm của Công ty).
Tôi muốn hỏi: Các chương trình như ở trên có phải là chương trình khuyến mại theo quy định của Luật Thương mại hay không?
Ngày: 28/03/2022
1.1. Việc thực hiện hoạt động tặng quà như nội dung Công ty đã nêu tại mục i và ii là hoạt động khuyến mại được thực hiện dưới hình thức khuyến mại “Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền” theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Luật Thương mại và Điều 9 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại:
- Trường hợp khách hàng đến thăm quan Showroom của Công ty và được tặng quà: Chương trình khuyến mại có hình thức khuyến mại “Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ” theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP.
- Trường hợp khách hàng mua hàng từ đại lý rồi mang hóa đơn đến Showroom của Công ty sẽ được tặng quà; đại lý giới thiệu khách hàng đến Showroom cũng được tặng quà: Chương trình khuyến mại có hình thức khuyến mại “Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ” theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP.
1.2. Việc tổ chức cuộc thi theo nội dung Công ty đã nêu tại mục iii không phải là hoạt động khuyến mại theo quy định tại Luật Thương mại do đây là chế độ ưu đãi dành cho người lao động trong hệ thống phân phối của Công ty, không nhằm mục đích xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Một công ty có được xin cấp phép 02 website thương mại điện tử hay không?
Xin hỏi một công ty có được xin cấp phép 02 website thương mại điện tử hay không?
Ngày: 28/03/2022
1- Quý Công ty có thể thiết lập nhiều website cho nhiều lĩnh vực/sản phẩm mà Công ty kinh doanh. Pháp luật hiện hành không có giới hạn về số lượng website của Công ty có thể thiết lập.
2- Quý Công ty chỉ sử dụng 01 mã số thuế duy nhất của Doanh nghiệp đã được duyệt trên Cổng online.gov.vn và đăng nhập để thực hiện thủ tục Thông báo đối với các website do Quý Công ty thiết lập và vận hành. (Lưu ý: Với mỗi website thương mại điện tử bán hàng độc lập, Công ty sẽ phải tiến hành thủ tục thông báo webiste TMĐT bán hàng riêng rẽ cho từng hồ sơ).
3 - Quý Công ty có thể gọi đến Số điện thoại 024-22205512 hoặc email qltmdt@moit.gov.vn của Phòng Quản lý hoạt động TMĐT để được giải đáp (Số điện thoại này được niêm yết ngay trên trang chủ online.gov.vn).