Hiện tại công ty tôi kinh doanh mặt hàng thời trang thể thao qua hệ thống cửa hàng offline, bán qua đại lý, hệ thống online, trong đó có sàn thương mại điện tử và website trực tuyến. Theo Điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP về thông báo hoạt động khuyến mại, thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến. Hiện tại với hệ thống kinh doanh offline chúng tôi có đăng ký thông báo thực hiện khuyến mại đầy đủ, nhưng với các trường hợp chỉ thực hiện khuyến mại trên sàn thương mại điện tử và website trực tuyến thì có phải đăng ký thông báo thực hiện khuyến mại tại Sở Công Thương hay không?
Ngày: 14/10/2024
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định: "Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến" sẽ không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 tại Nghị định này.
Theo đó, thương nhân cần căn cứ vào cách thức thực hiện/hình thức khuyến mại của thương nhân để thực hiện thủ tục hành chính theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Hỏi: Trường hợp nào phải lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa?
Đơn vị tôi kinh doanh thực phẩm chức năng (bên A), bán hàng thông qua một đơn vị logistic (bên B). Đơn vị này hỗ trợ quản lý hàng, giao hàng cho khách, thu tiền... Theo đó, đầu mỗi tháng, mỗi quý bên A phải xuất 1 lượng hàng dự trù cho bên B để có hàng trên hóa đơn. Sau đó, bên B mới xuất hóa đơn bán hàng cho trực tiếp khách tiêu dùng. Sau một thời gian (có thể quý 1 công ty A xuất hóa đơn bán hàng cho bên B nhưng có khi đến quý 3 thì hàng không dùng hết bên B mới trả lại hàng cho bên A). Theo ý kiến của tôi, thay vì bên A (bên bán) phải điều chỉnh hóa đơn giảm hàng bán từng hóa đơn (điều chỉnh rất nhiều hóa đơn trong nhiều tháng trước hoặc nhiều quý trước) gây ra tình trạng phải điều chỉnh cả tờ khai và điều chỉnh rất nhiều hóa đơn thì bên B (bên mua) sẽ xuất hóa đơn hàng trả lại cho bên A. Tôi xin hỏi, bên bán ghi nhận giảm doanh thu thay vì điều chỉnh hóa đơn có được không (tổng số thuế GTGT phải nộp không thay đổi)?
Ngày: 08/10/2024
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
Tại Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
"Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này…".
Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty của bà đã lập hóa đơn gửi bán hàng hóa sau đó có phát sinh hoàn trả lại hàng hóa thì công ty của bà lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị bà cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Hỏi: Người mua có phải lập hóa đơn khi trả hàng hóa?
Doanh nghiệp của tôi đang hoạt động trong lĩnh vực bán và sửa chữa xe ô tô. Xin hỏi, đối với hàng hóa không đúng chất lượng quy cách đơn vị tôi cần trả lại người bán thì có bắt buộc người bán phải xuất hóa đơn hoàn trả hàng không? Hay phía người mua sẽ xuất hóa đơn hoàn trả hàng?
Ngày: 08/10/2024
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
Tại Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:
"1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này...".
Căn cứ các quy định trên, trường hợp công ty của ông là người mua hàng, thực hiện mua hàng hóa từ nhà cung cấp (người bán), người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại hàng hóa thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ việc hoàn trả hàng hóa (người mua không phải thực hiện lập hóa đơn khi hoàn trả hàng).
Đề nghị ông căn cứ các quy định trích dẫn nêu trên, nghiên cứu các văn bản pháp luật về thuế và đối chiếu với tình hình thực tế kinh doanh tại đơn vị để thực hiện đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị ông cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.
Hỏi: Xác định tổng giá trị chương trình khuyến mại thế nào?
Tôi xin hỏi, tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP là giá trị cộng dồn cho các chương trình khuyến mại của doanh nghiệp diễn ra tại các thời điểm khác nhau trong một năm tài chính hay chỉ cho từng lần phát sinh chương trình khuyến mại?
Ngày: 30/09/2024
Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định:
"Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng" sẽ không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này.
Quy định nêu trên không có nội dung quy định giá trị cộng dồn cho các chương trình khuyến mại của doanh nghiệp diễn ra tại các thời điểm khác nhau trong một năm tài chính.
Hỏi: Vi phạm về nhãn hàng hóa bị xử phạt thế nào?
Công ty tôi sản xuất thuốc bảo vệ thực vật. Vừa qua, công ty có sản xuất thành phẩm 1 lô sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật, đã thực hiện dán nhãn hàng hóa và chuẩn bị đưa ra lưu thông trên thị trường. Tuy nhiên, sau khi kiểm tra, công ty tôi phát hiện đối tác in nhãn hàng hóa đã in một số thông tin trên nhãn hàng hóa bằng phông chữ không đúng quy định. Xin hỏi, nếu công ty tôi vẫn đưa hàng hóa ra thị trường thì có vi phạm hay không và bị xử phạt như thế nào?
Ngày: 23/09/2024
Việc ghi nhãn thuốc bảo vệ thực vật đã được quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật: Điều 71 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013; Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hoá và Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 9/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP; Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN ngày 26/6/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 43/2017 NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 8/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc bảo vệ thực vật (từ Điều 63 đến Điều 71).
Các hành vi vi phạm hành chính về nhãn hàng hoá, mức phạt, hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định cụ thể tại Điều 30, Điều 31 Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 1/11/2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 46, Khoản 47, Khoản 48, Khoản 49, Khoản 50, Khoản 51, Khoản 52, Khoản 53, Khoản 54 Điều 2 Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
Thế nào là bao bì thương phẩm?
Điều 4 Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN quy định: ’Điều 4. Vị trí nhãn hàng hóa (Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP) 1. Những nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn hàng hóa không cần thể hiện tập trung trên nhãn, có thể ghi trên vị trí khác của hàng hóa, bảo đảm khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa. Những nội dung bắt buộc đó là một phần của nhãn hàng hóa. … 2. Hàng hóa có cả bao bì trực tiếp và bao bì ngoài a) Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài, không bán riêng lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn trên bao bì ngoài. b) Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài và đồng thời tách ra bán lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả bao bì ngoài và bao bì trực tiếp. Ví dụ: Hộp cà phê gồm nhiều gói cà phê nhỏ bên trong: - Trường hợp bán cả hộp cà phê không bán lẻ các gói cà phê nhỏ thì ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp; - Trường hợp bán cả hộp cà phê và đồng thời tách ra bán lẻ những gói cà phê nhỏ bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp cà phê và các gói cà phê nhỏ bên trong; - Trường hợp thùng carton đựng các hộp cà phê đã có nhãn đầy đủ bên trong, có thể mở ra để xem các hộp cà phê trong thùng carton thì không phải ghi nhãn trên thùng carton đó. 3. Trường hợp bao bì ngoài trong suốt có thể quan sát được nội dung ghi nhãn sản phẩm bên trong thì không bắt buộc ghi nhãn cho bao bì ngoài’. Tôi xin hỏi, bao bì ngoài trong suốt có thể quan sát được (quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN) có phải là bao bì thương phẩm không? Nếu bao bì nêu trên là bao bì thương phẩm thì có mâu thuẫn với quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 43/2017/NĐ-CP không?
Ngày: 09/09/2024
Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 9/12/2021 của Chính phủ về nhãn hàng hóa quy định: "Bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa; bao bì thương phẩm gồm bao bì trực tiếp và bao bì ngoài".
Như vậy, nếu bao bì trong suốt là bao bì chứa đựng và lưu thông cùng hàng hóa thì được coi là bao bì thương phẩm.
Quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN không mâu thuẫn với quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP.
Lý do, Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP quy định vị trí ghi nhãn trực tiếp trên hàng hóa, trên bao bì thương phẩm của hàng hóa với những hàng hóa có bao bì thương phẩm. Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN hướng dẫn chi tiết trường hợp ghi nhãn cho hàng hóa có bao bì trong đó bao gồm trường hợp bao bì trong suốt.
Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN cũng quy định rõ bao bì trong suốt nhưng phải đọc được các nội dung ghi nhãn sản phẩm bên trong phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP, đó là nhãn hàng hóa phải được thể hiện trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa.
Hỏi: Hướng dẫn thực hiện khuyến mại theo hình thức tặng voucher
Chúng tôi dự kiến thực hiện triển khai chương trình khuyến mại tặng 2 voucher, voucher 1 có giá trị 30.000 đồng khi thực hiện thanh toán cho các hàng hóa dịch vụ trên ứng dụng, voucher 2 giảm 30% tối đa 30.000 đồng khi thực hiện thanh toán cho các hàng hóa dịch vụ trên ứng dụng. Đối tượng tặng quà gồm: Khách hàng đã có tài khoản sử dụng ứng dụng và không phát sinh giao dịch thanh toán, mua hàng hoá dịch vụ trong 60 ngày liên tục trước ngày nhận quà tặng; Khách hàng không cần thực hiện bất kỳ giao dịch thanh toán, mua hàng trên ứng dụng vào ngày khuyến mại để nhận quà tặng. Xin hỏi, chương trình này chúng tôi sẽ thực hiện thông báo khuyến mại dưới hình thức tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có đúng không?
Ngày: 26/08/2024
Trong thời gian thực hiện chương trình khuyến mại, Tổng Công ty tặng voucher cho khách hàng mà tại thời điểm đó khách hàng không phải thực hiện bất kỳ giao dịch thanh toán, mua hàng trên ứng dụng thì chương trình khuyến mại này thuộc hình thức "Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ" quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
Khi thực hiện chương trình khuyến mại nêu trên, Tổng Công ty phải tuân thủ quy định tại Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Hỏi: Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa khuyến mại là bao nhiêu?
Công ty chúng tôi chuyên sản xuất mỹ phẩm, kinh doanh trên nhiều kênh (kênh truyền thống, kênh siêu thị...) và có bán sản phẩm trên các trang thương mại điện tử như shopee, lazada... Công ty có đăng ký nhiều mã ngành nghề trong đó có mã ngành nghề kinh doanh bán hàng online (gồm mã ngành 4791 - Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet và mã ngành 4799 - Bán lẻ hình thức khác). Theo Công ty tham khảo Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 quy định: ’Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này: a) Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng; b) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.’ Xin hỏi, Công ty chúng tôi có phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại đến Sở Công Thương không? Mức giảm giá có được vượt quá 50% không, bởi có nhiều công ty khi bán hàng online giảm giá lên đến 70%, 80% (không nằm trong đợt khuyến mại tập trung)?
Trả lời
Ngày: 26/08/2024
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP, "Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến" thì không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại đến Sở Công Thương nơi thực hiện hoạt động khuyến mại.
Quy định về sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến được quy định tại Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-BCT của Bộ Công Thương ngày 19/11/2021 về Nghị định quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Doanh nghiệp chỉ được thực hiện khuyến mại giảm giá tối đa 100% khi thực hiện khuyến mại theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP hoặc không giới hạn hạn mức khuyến mại theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP.
Hỏi: Cách tính mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại
Điều 301 Luật Thương mại quy định: ’Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này’. Tôi xin hỏi, 8% phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm có phải là hợp đồng gồm 2 phần: phần không vi phạm và phần vi phạm? Hay có thể tính từng phần riêng lẻ và xét không quá 8% của từng phần riêng lẻ đó? Ví dụ: Hợp đồng gồm cấp 10 máy in x 10 triệu đồng/máy và 10 máy tính x 20 triệu đồng/máy. Hợp đồng quy định nhà thầu cấp hàng chậm sẽ bị phạt 1% cho 1 ngày cấp hàng chậm cho đến mức 8% giá trị hợp đồng bị vi phạm. Nhà thầu cấp hàng 5 máy in chậm 5 ngày; 5 máy tính chậm 100 ngày. Tính phạt trong trường hợp này như sau: Giá trị hợp đồng phần bị vi phạm là: 5 máy in x 10 triệu đồng + 5 máy tính x 20 triệu đồng = 150 triệu đồng; 8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm là 150 triệu đồng x 8% = 12 triệu đồng; Số tiền phạt tính theo ngày chậm: 5 máy in x 10 triệu đồng x 5 ngày x 1% + 5 máy tính x 20 triệu đồng x 100 ngày x 1% = 102,5 triệu đồng. Vậy, số tiền phạt sẽ tính là 8% phần giá trị hợp đồng bị vi phạm = 12 triệu đồng có đúng không?
Ngày: 06/08/2024
Luật Thương mại đề cao nguyên tắc tự do, tự thỏa thuận trong hoạt động thương mại, trong đó bao gồm việc thỏa thuận về mức phạt vi phạm và phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Mức 8% là mức phạt tối đa mà Nhà nước đặt ra để bảo đảm tối ưu quyền lợi hợp pháp của các bên.
Do vậy, quyền thỏa thuận vẫn được trao cho các bên đối với mức phạt giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng vi phạm nhưng không quá 8%.
Hỏi: Khi nào cần đăng ký chương trình khuyến mại?
Tôi xin hỏi, nếu tổ chức nhiều chương trình khuyến mại cho cùng một mặt hàng trong một tháng, mỗi chương trình cách nhau 3-5 ngày và tổng giá trị khuyến mại của mỗi chương trình đều dưới 100 triệu đồng thì có cần thực hiện thủ tục đăng ký/thông báo chương trình khuyến mại hay không?
Ngày: 10/06/2024
Đối với các chương trình khuyến mại phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại, pháp luật hiện hành không quy định giới hạn tổng giá trị giải thưởng của chương trình theo mức nào thì không phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại.
Do vậy, khi thực hiện chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng trên 100 triệu đồng hay dưới 100 triệu đồng (kể cả là 1 triệu đồng) thì thương nhân vẫn phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại.
Đối với các chương trình khuyến mại phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại, theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP, khi thực hiện chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng dưới 100 triệu đồng, thương nhân không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại. Pháp luật hiện hành cũng không có quy định nào về khoảng thời gian cách nhau giữa các chương trình khuyến mại.
Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Đề nghị Sở xem xét, tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, hoặc ban hành văn bản thay thế Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về ban hành Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Ngày: 06/05/2024
Nội dung trao đổi liên quan đến Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND, ngày 16/6/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Từ thực tế triển khai thực hiện Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND gặp phải một số vướng mắc, khó thực hiện. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2975/QĐ-UBND ngày 28/11/2023, về việc phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ tỉnh Thái Nguyên năm 2023; theo đó, tại Mục II, Phụ lục Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ, thực hiện bãi bỏ thủ tục hành chính phê duyệt kế hoạch chuyển đổi chợ đối với thủ tục hành chính của Sở Công Thương; kiến nghị thực thi: Ban hành văn bản thay thế Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 16/6/2014. Sở Công Thương đã ban hành Văn bản số 1249/SCT-QLTM&HNKTQT đề xuất UBND tỉnh cho chủ trương xây dựng quy trình bãi bỏ Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND và dự kiến thực hiện xong trong tháng 7/2024.
Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa khuyến mại là bao nhiêu?
Công ty chúng tôi chuyên sản xuất mỹ phẩm, kinh doanh trên nhiều kênh (kênh truyền thống, kênh siêu thị...) và có bán sản phẩm trên các trang thương mại điện tử như shopee, lazada... Công ty có đăng ký nhiều mã ngành nghề trong đó có mã ngành nghề kinh doanh bán hàng online (gồm mã ngành 4791 - Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet và mã ngành 4799 - Bán lẻ hình thức khác). Theo Công ty tham khảo Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 quy định: ’Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này: a) Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng; b) Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.’ Xin hỏi, Công ty chúng tôi có phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại đến Sở Công Thương không? Mức giảm giá có được vượt quá 50% không, bởi có nhiều công ty khi bán hàng online giảm giá lên đến 70%, 80% (không nằm trong đợt khuyến mại tập trung)?
Ngày: 03/05/2024
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP, "Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến" thì không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại đến Sở Công Thương nơi thực hiện hoạt động khuyến mại.
Quy định về sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến được quy định tại Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-BCT của Bộ Công Thương ngày 19/11/2021 về Nghị định quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Doanh nghiệp chỉ được thực hiện khuyến mại giảm giá tối đa 100% khi thực hiện khuyến mại theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP hoặc không giới hạn hạn mức khuyến mại theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP.
Sàn thương mại điện tử khai nộp thuế thay thế nào?
Tôi xin hỏi, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức là sàn giao dịch thương mại điện tử khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân có hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn quy định như thế nào?
Ngày: 29/04/2024
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trong trường hợp khai tháng hoặc quý như sau:
- Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo liền kề tháng phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
- Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân thuộc trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo quý thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ khai thuế thay, nộp thuế thay.
Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Hỏi: Thế nào là bao bì thương phẩm?
Điều 4 Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN quy định: ’Điều 4. Vị trí nhãn hàng hóa (Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP) 1. Những nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn hàng hóa không cần thể hiện tập trung trên nhãn, có thể ghi trên vị trí khác của hàng hóa, bảo đảm khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa. Những nội dung bắt buộc đó là một phần của nhãn hàng hóa. … 2. Hàng hóa có cả bao bì trực tiếp và bao bì ngoài a) Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài, không bán riêng lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn trên bao bì ngoài. b) Hàng hóa trên thị trường có cả bao bì ngoài và đồng thời tách ra bán lẻ các đơn vị hàng hóa nhỏ có bao bì trực tiếp bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả bao bì ngoài và bao bì trực tiếp. Ví dụ: Hộp cà phê gồm nhiều gói cà phê nhỏ bên trong: - Trường hợp bán cả hộp cà phê không bán lẻ các gói cà phê nhỏ thì ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp; - Trường hợp bán cả hộp cà phê và đồng thời tách ra bán lẻ những gói cà phê nhỏ bên trong thì phải ghi nhãn đầy đủ cho cả hộp cà phê và các gói cà phê nhỏ bên trong; - Trường hợp thùng carton đựng các hộp cà phê đã có nhãn đầy đủ bên trong, có thể mở ra để xem các hộp cà phê trong thùng carton thì không phải ghi nhãn trên thùng carton đó. 3. Trường hợp bao bì ngoài trong suốt có thể quan sát được nội dung ghi nhãn sản phẩm bên trong thì không bắt buộc ghi nhãn cho bao bì ngoài’. Tôi xin hỏi, bao bì ngoài trong suốt có thể quan sát được (quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN) có phải là bao bì thương phẩm không? Nếu bao bì nêu trên là bao bì thương phẩm thì có mâu thuẫn với quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 43/2017/NĐ-CP không?
Ngày: 22/04/2024
Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 9/12/2021 của Chính phủ về nhãn hàng hóa quy định: "Bao bì thương phẩm của hàng hóa là bao bì chứa đựng hàng hóa và lưu thông cùng với hàng hóa; bao bì thương phẩm gồm bao bì trực tiếp và bao bì ngoài".
Như vậy, nếu bao bì trong suốt là bao bì chứa đựng và lưu thông cùng hàng hóa thì được coi là bao bì thương phẩm.
Quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 05/2019/TT-BKHCN không mâu thuẫn với quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP.
Lý do, Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP quy định vị trí ghi nhãn trực tiếp trên hàng hóa, trên bao bì thương phẩm của hàng hóa với những hàng hóa có bao bì thương phẩm. Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN hướng dẫn chi tiết trường hợp ghi nhãn cho hàng hóa có bao bì trong đó bao gồm trường hợp bao bì trong suốt.
Thông tư số 05/2019/TT-BKHCN cũng quy định rõ bao bì trong suốt nhưng phải đọc được các nội dung ghi nhãn sản phẩm bên trong phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP, đó là nhãn hàng hóa phải được thể hiện trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa.
Hướng dẫn thực hiện khuyến mại theo hình thức tặng voucher
Chúng tôi dự kiến thực hiện triển khai chương trình khuyến mại tặng 2 voucher, voucher 1 có giá trị 30.000 đồng khi thực hiện thanh toán cho các hàng hóa dịch vụ trên ứng dụng, voucher 2 giảm 30% tối đa 30.000 đồng khi thực hiện thanh toán cho các hàng hóa dịch vụ trên ứng dụng. Đối tượng tặng quà gồm: Khách hàng đã có tài khoản sử dụng ứng dụng và không phát sinh giao dịch thanh toán, mua hàng hoá dịch vụ trong 60 ngày liên tục trước ngày nhận quà tặng; Khách hàng không cần thực hiện bất kỳ giao dịch thanh toán, mua hàng trên ứng dụng vào ngày khuyến mại để nhận quà tặng. Xin hỏi, chương trình này chúng tôi sẽ thực hiện thông báo khuyến mại dưới hình thức tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có đúng không?
Ngày: 18/04/2024
Trong thời gian thực hiện chương trình khuyến mại, Tổng Công ty tặng voucher cho khách hàng mà tại thời điểm đó khách hàng không phải thực hiện bất kỳ giao dịch thanh toán, mua hàng trên ứng dụng thì chương trình khuyến mại này thuộc hình thức "Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ" quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
Khi thực hiện chương trình khuyến mại nêu trên, Tổng Công ty phải tuân thủ quy định tại Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.