Hỏi: Thiết bị nào phải kiểm định kỹ thuật an toàn?
Thông tư số 36/2019/TT-BLĐTBXH về ban hành Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động quy định, pa lăng điện, pa lăng kéo tay có tải trọng nâng từ 1.000 kg trở lên nằm trong danh mục yêu cầu phải kiểm định. Theo QCVN 13: 2013/BLĐTBXH Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với pa lăng điện thì Quy chuẩn này áp dụng cho pa lăng điện thông dụng cố định và di động dùng cáp hoặc xích được sử dụng như một cơ cấu nâng hạ độc lập hoặc cơ cấu nâng hàng di chuyển theo một phương nhất định có tải trọng nâng từ 1.000 kg trở lên. Tôi xin hỏi, đối với pa lăng điện tải trọng nâng dưới 1.000 kg có yêu cầu phải kiểm định không, nếu có thì sẽ kiểm định căn cứ theo quy trình, quy chuẩn nào?
Ngày: 18/11/2024
Các pa lăng điện có tải trọng nâng dưới 1.000 kg là thiết bị thuộc Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động ban hành kèm theo Thông tư số 36/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Vì vậy, các pa lăng điện nêu trên phải thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn theo QTKĐ: 09- 2016/BLĐTBXH Quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn thiết bị nâng kiểu cầu (cầu trục, cổng trục, bán cổng trục, pa lăng điện) ban hành kèm theo Thông tư số 54/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi đưa vào sử dụng theo quy định.
Hỏi: Quy chuẩn an toàn trong bảo dưỡng, sửa chữa công trình điện gió
Tôi làm việc tại trang trại điện gió, công việc chủ yếu là bảo dưỡng, sữa chữa các hư hỏng trên cánh quạt bằng hình thức leo dây tiếp cận, hoặc dùng sàn thao tác, công việc chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết. Tôi tham khảo QCVN 18:2021/BXD, trong đó Mục 2.1.11.2 (a) có nêu, cấm người làm việc trong điều kiện thời tiết có áp thấp nhiệt đới, bão hoặc gió mạnh ứng với cấp gió từ cấp 5 trở lên. Tại Mục 1.1.2.1(b) thì phạm vi điều chỉnh của bộ quy chuẩn này liệt kê các công trình như, trụ, tháp, cột... Tôi xin hỏi, đối với hoạt động làm việc trên cao tại các trang trại, tuabine điện gió để bảo dưỡng, sửa chữa, trang thiết bị có phải tuân theo bộ quy chuẩn quốc gia trên không?
Ngày: 18/11/2024
Theo nội dung trình bày trong câu hỏi thì công việc của ông Lê Trung Lộc là làm việc trên cao tại trang trại, tuabine điện gió để bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị lắp đặt vào công trình (bảo dưỡng, sửa chữa các hư hỏng trên cánh quạt tuabine công trình điện gió).
Trong trường hợp này, theo quy định tại Khoản 38 Điều 2 và Điều 33 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/1/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, Mục 1.1 QCVN 18:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn trong thi công xây dựng thì công việc bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị lắp đặt vào công trình nêu trên là công việc bảo trì công trình xây dựng.
Việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng phải tuân thủ các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường tại quy trình bảo trì công trình xây dựng được chủ đầu tư phê duyệt theo quy định pháp luật và các quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, QCVN 18:2021/BXD và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Hỏi: Trường hợp nào phải dịch công chứng nhãn sản phẩm?
Tôi nhập khẩu đào ngâm siro về Việt Nam theo diện OEM, trên nhãn sản phẩm có song ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Xin hỏi, có cần dịch công chứng tiếng Anh không? Tên sản phẩm và slogan cũng là ngôn ngữ tiếng Anh thì có cần dịch công chứng không?
Ngày: 18/11/2024
Theo quy định tại Điểm 3 Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 2/2/2018 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm thì các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt, trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt và được công chứng (sau đây gọi tắt là dịch công chứng).
Trường hợp nhãn gốc sản phẩm có nội dung song ngữ (tiếng Anh - tiếng Việt) bảo đảm toàn bộ nội dung ghi nhãn bằng tiếng Anh đã được thể hiện tương ứng bằng tiếng Việt thì không phải dịch công chứng.
Đối với tên và slogan thể hiện bằng ngôn ngữ tiếng Anh thì phải dịch công chứng sang tiếng Việt trừ các trường hợp tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa… theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 43/2027/NĐ-CP ngày 14/4/2027 của Chính phủ quy định về nhãn hàng hóa.
Hỏi: Cơ quan nào đề nghị thu hồi giấy đăng ký hộ kinh doanh?
Tôi xin hỏi, những cơ quan nào có thẩm quyền ban hành văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật?
Ngày: 12/11/2024
Tại Khoản 7 Điều 93 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 4/1/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định:
"Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 3 Điều này".
Căn cứ quy định trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Tại Điểm c Khoản 1 Điều 93 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định một trong các trường hợp hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: "Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật".
Căn cứ Điểm g Khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế quy định một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế là: "Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép hành nghề".
Hỏi: Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Tôi là kế toán công ty trách nhiệm hữu hạn. Nay, công ty tôi muốn thay đổi người đại diện theo pháp luật. Xin hỏi, công ty tôi thay đổi thành vừa là người sở hữu công ty, vừa là người đại diện theo pháp luật thì cần những giấy tờ gì?
Ngày: 12/11/2024
Theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 4/1/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật mới;
- Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (hoặc nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật.
Hỏi: Cách xác định doanh nghiệp có vốn nước ngoài
Tôi xin hỏi, doanh nghiệp mới thành lập có được coi là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hay không? Việc góp vốn vào doanh nghiệp mới có được góp vốn bằng ngoại tệ và có cần phải thông qua tài khoản vốn đầu tư hay không? Việc góp vốn được thực hiện theo quy định pháp luật nào?
Ngày: 04/11/2024
Theo quy định tại Khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư: "Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông".
Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 23 quy định về việc thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, theo đó:
"Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại Điểm a Khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại Điểm a Khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ".
Do đó, đề nghị nghiên cứu quy định về thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định nêu trên.
Do bà chưa nêu rõ về tình huống góp vốn, do vậy, đề nghị bà nghiên cứu quy định về đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26 Luật Đầu tư.
Hỏi: Giảm vốn điều lệ khi hoàn trả một phần vốn góp
Tôi xin hỏi, công ty TNHH MTV có được giảm vốn điều lệ để ’hoàn trả’ một phần vốn cho chủ sở hữu (mà không thực hiện chuyển nhượng vốn điều lệ) khi đã đáp ứng 2 điều kiện ’hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 2 năm kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp’ và ’bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu’ không?
Ngày: 04/11/2024
Tại Khoản 5 Điều 77 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:
"Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty".
Luật Doanh nghiệp không quy định việc chủ sở hữu công ty rút một phần hoặc toàn bộ vốn góp (bằng chuyển nhượng hoặc hình thức khác) làm giảm vốn điều lệ công ty.
Tại Điểm a Khoản 3 Điều 87 Luật Doanh nghiệp quy định:
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;"
Theo quy định này, việc công ty hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty sẽ dẫn tới giảm vốn điều lệ. Luật Doanh nghiệp không quy định về việc công ty hoàn trả vốn góp cho chủ sở hữu sau khi chủ sở hữu rút một phần vốn góp ra khỏi công ty.
Hỏi: Thực phẩm nào phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo?
Tôi xin hỏi, các thực phẩm không thuộc Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm (cụ thể là bia) thì có phải đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo theo Điều 12 Nghị định số 181/2013/NĐ-CP không?
Ngày: 04/11/2024
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, các thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo bao gồm:
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
- Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi không thuộc trường hợp cấm quảng cáo quy định tại Điều 7 của Luật Quảng cáo.
Vậy nếu tổ chức, cá nhân quảng cáo các sản phẩm thực phẩm không thuộc các nhóm được quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thì không cần đăng ký nội dung trước khi quảng cáo. Tuy nhiên, các tổ chức, cá nhân khi quảng cáo các sản phẩm này vẫn phải tuân thủ đầy đủ các quy định về quảng cáo hiện hành (Luật Quảng cáo, Nghị định số 181/2013/NĐ-CP)…
Hỏi: Thay đổi người đại diện Công ty TNHH một thành viên thế nào?
Tôi xin hỏi, đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật đối với công ty TNHH một thành viên (Giám đốc) cần các thủ tục gì?
Ngày: 28/10/2024
Căn cứ Điều 50 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 4/1/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, đối với công ty TNHH một thành viên, thành phần hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật bao gồm:
- Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;
- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật mới;
- Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên.
Trường hợp người nộp hồ sơ không phải là người có thẩm quyền ký giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, căn cứ Điều 12 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, kèm theo hồ sơ nêu trên phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao (theo quy định tại Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020) giấy tờ pháp lý cá nhân của người được ủy quyền.
Hỏi: Đối tượng, hình thức hưởng ưu đãi đầu tư
Tôi xin hỏi, hộ gia đình, cá nhân (có giấy đăng ký kinh doanh) thuê đất diện tích nhỏ hơn 0,5 ha, sử dụng vào mục đích thương mại dịch vụ; đầu tư lĩnh vực ngành, nghề ưu đãi đầu tư; thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo Điều 15, Điều 16 Luật Đầu tư năm 2014 và Mục 8 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được hưởng ưu đãi đầu tư có đúng không? Trường hợp nêu trên có phải nộp hồ sơ theo Điều 33 Luật Đầu tư năm 2014 để Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư năm 2014 không? Hộ gia đình, cá nhân căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư có đúng không? Tùy thuộc tính chất, quy mô và điều kiện của từng dự án, hộ gia đình, cá nhân đề nghị UBND huyện (trong đơn xin thuê đất) thực hiện dự án theo Điểm c Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP có được không?
Ngày: 28/10/2024
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:
Tại Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021, theo đó, đối tượng, hình thức ưu đãi đầu tư được quy định tại Điều 15 Luật Đầu tư, Điều 19 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 17 Luật Đầu tư quy định: "Căn cứ đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Luật này, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy định khác của pháp luật có liên quan, nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư".
Tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 23 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định:
"2. Căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi.
3. Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với một số doanh nghiệp, dự án đầu tư quy định tại Khoản 5 Điều 19 Nghị định này gồm:
a) Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
c) Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao;
d) Đối với dự án công nghiệp hỗ trợ là Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
đ) Đối với dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao là Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 19 của Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi".
Do đó, đề nghị ông nghiên cứu việc ưu đãi đầu tư theo các quy định nêu trên. Quy định về ưu đãi đầu tư tại Luật Đầu tư 20141; Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư cũng tương đồng với các quy định nêu trên.
Do vậy, đề nghị ông nghiên cứu áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành có hiệu lực tại thời điểm thực hiện dự án và các quy định chuyển tiếp tại Luật Đầu tư 2020.
Đối với nội dung từng dự án cụ thể, đề nghị ông trao đổi, liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh để được hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định.
Hỏi: Thực phẩm nào phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo?
Tôi xin hỏi, các thực phẩm không thuộc Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm (cụ thể là bia) thì có phải đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo theo Điều 12 Nghị định số 181/2013/NĐ-CP không?
Ngày: 28/10/2024
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP, các thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo bao gồm:
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
- Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi không thuộc trường hợp cấm quảng cáo quy định tại Điều 7 của Luật Quảng cáo.
Vậy nếu tổ chức, cá nhân quảng cáo các sản phẩm thực phẩm không thuộc các nhóm được quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thì không cần đăng ký nội dung trước khi quảng cáo. Tuy nhiên, các tổ chức, cá nhân khi quảng cáo các sản phẩm này vẫn phải tuân thủ đầy đủ các quy định về quảng cáo hiện hành (Luật Quảng cáo, Nghị định số 181/2013/NĐ-CP)…
Hỏi: Khi nào phải làm thủ tục thông báo sản phẩm quảng cáo?
Công ty tôi thực hiện một số hoạt động quảng cáo cho các sản phẩm, dịch vụ, chương trình khuyến mại. Công ty có in nội dung quảng cáo trên standee đặt ở trong và trước cửa của cửa hàng, dán decal tại kính của cửa hàng để khách hàng có thể biết đến các sản phẩm mới, chương trình khuyến mại mới đang diễn ra. Theo tôi, standee và decal dán kính là phương tiện quảng cáo khác theo quy định tại Khoản 8 Điều 17 Luật Quảng cáo. Theo Điều 29 Luật Quảng cáo, công ty của tôi chỉ phải làm thủ tục thông báo đối với băng-rôn và bảng quảng cáo. Tôi cũng đã tìm hiểu quy định tại địa phương thì Quy chế quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn TP. Hà Nội theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND cũng không có quy định yêu cầu thủ tục thông báo đối với standee, decal dán trên cửa kính cửa hàng. Xin hỏi, công ty tôi có bắt buộc phải làm thủ tục thông báo sản phẩm quảng cáo trên standee đặt tại cửa hàng và decal dán trên cửa kính cửa hàng không? Ngoài ra, công ty tôi cũng thực hiện in quảng cáo sản phẩm, dịch vụ và chương trình khuyến mại trên băng rôn ngang/dọc treo tại cửa hàng. Luật Quảng cáo và Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND không có quy định cấm doanh nghiệp quảng cáo sản phẩm, dịch vụ trên băng-rôn ngang/dọc treo tại cửa hàng. Xin hỏi, công ty tôi có được quảng cáo sản phẩm, dịch vụ và chương trình khuyến mại trên băng rôn ngang/dọc treo tại cửa hàng không? Theo quy định tại Điều 16 Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND, số lượng biển hiệu giới hạn là 1 biển hiệu. Tuy nhiên, công ty tôi có một số cửa hàng nằm ở vị trí góc giao lộ, có 2-3 mặt tiền liền kề nhau. Theo đó, giới hạn 1 biển hiệu này gây khó khăn cho công ty, như khách hàng không nhận diện được vị trí cửa hàng. Luật Quảng cáo cũng không quy định giới hạn số lượng biển hiệu. Xin hỏi, công ty tôi có thể lắp đặt nhiều hơn 1 biển hiệu theo mặt tiền cửa hàng không?
Ngày: 21/10/2024
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lời vấn đề này như sau:
Khi thực hiện quảng cáo trên khung standee, decal dán trên cửa kính, người thực hiện quảng cáo không phải thông báo sản phẩm quảng cáo đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 27 Luật Quảng cáo, tuy nhiên, phải tuân thủ theo quy hoạch quảng cáo tại địa phương. Trong quá trình thực hiện, người quảng cáo phải chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức theo quy định của pháp luật.
Pháp luật về quảng cáo không có quy định cấm việc quảng cáo sản phẩm, dịch vụ và quảng cáo chương trình khuyến mại trên băng rôn treo tại cửa hàng và giới hạn về số lượng biển quảng cáo treo tại cửa hàng. Tuy nhiên, theo phân cấp về quản lý thì địa phương căn cứ vào tình hình thực tế để đưa ra các quy định phù hợp.
Do vậy, khi thực hiện quảng cáo tại địa phương, doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy chế quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn nhằm bảo đảm mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội. Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện quảng cáo trên địa bàn Thành phố Hà Nội đề nghị doanh nghiệp liên hệ với Sở Văn hóa và Thể thao TP. Hà Nội để được hướng dẫn.
Hỏi: Triển khai thêm dịch vụ bảo trì sản phẩm có phải xin giấy phép?
Công ty tôi hoạt động sản xuất thiết bị điện tử và điện lạnh gia dụng. Các sản phẩm công ty sản xuất và phân phối (tủ lạnh, máy điều hòa, máy sấy, máy giặt) áp dụng chính sách bảo hành tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 49 Luật Thương mại 2005 và Điều 446 Bộ luật Dân sự 2015 về nghĩa vụ bảo hành của nhà sản xuất. Theo đó, thời hạn bảo hành sản phẩm 2-3 năm tính từ ngày mua hàng, riêng phần máy nén trong sản phẩm là 5-10 năm. Công ty cũng đã đăng ký ngành nghề ’dịch vụ sửa chữa bảo hành’ mã ngành VSIC 9529 theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Nay, nhằm tạo thêm nguồn thu cho hoạt động kinh doanh, công ty dự kiến triển khai dịch vụ bảo trì sản phẩm. Xin hỏi, dịch vụ bảo trì có thuộc đối tượng phải xin giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại Mục 1 Chương III Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022 hay không?
Ngày: 21/10/2024
Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm: "Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm".
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Kinh doanh bảo hiểm:
"Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm khi không có giấy phép thành lập và hoạt động".
Liên quan đến nội dung dịch vụ bảo hành sản phẩm do nhà sản xuất, phân phối sản phẩm cung cấp, đề nghị bà xin thêm ý kiến của cơ quan có thẩm quyền (Bộ Công Thương).
Đề nghị doanh nghiệp rà soát, bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật.
Hỏi: Đối tượng, hình thức hưởng ưu đãi đầu tư
Tôi xin hỏi, hộ gia đình, cá nhân (có giấy đăng ký kinh doanh) thuê đất diện tích nhỏ hơn 0,5 ha, sử dụng vào mục đích thương mại dịch vụ; đầu tư lĩnh vực ngành, nghề ưu đãi đầu tư; thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo Điều 15, Điều 16 Luật Đầu tư năm 2014 và Mục 8 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP được hưởng ưu đãi đầu tư có đúng không? Trường hợp nêu trên có phải nộp hồ sơ theo Điều 33 Luật Đầu tư năm 2014 để Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư năm 2014 không? Hộ gia đình, cá nhân căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư có đúng không? Tùy thuộc tính chất, quy mô và điều kiện của từng dự án, hộ gia đình, cá nhân đề nghị UBND huyện (trong đơn xin thuê đất) thực hiện dự án theo Điểm c Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP có được không?
Ngày: 21/10/2024
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:
Tại Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021, theo đó, đối tượng, hình thức ưu đãi đầu tư được quy định tại Điều 15 Luật Đầu tư, Điều 19 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 17 Luật Đầu tư quy định: "Căn cứ đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Luật này, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy định khác của pháp luật có liên quan, nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư".
Tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 23 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định:
"2. Căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi.
3. Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với một số doanh nghiệp, dự án đầu tư quy định tại Khoản 5 Điều 19 Nghị định này gồm:
a) Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
c) Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao;
d) Đối với dự án công nghiệp hỗ trợ là Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
đ) Đối với dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao là Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 19 của Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi".
Do đó, đề nghị ông nghiên cứu việc ưu đãi đầu tư theo các quy định nêu trên. Quy định về ưu đãi đầu tư tại Luật Đầu tư 20141; Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư cũng tương đồng với các quy định nêu trên.
Do vậy, đề nghị ông nghiên cứu áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành có hiệu lực tại thời điểm thực hiện dự án và các quy định chuyển tiếp tại Luật Đầu tư 2020.
Đối với nội dung từng dự án cụ thể, đề nghị ông trao đổi, liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh để được hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định.
Hỏi: Doanh thu bao nhiêu thì áp dụng phương pháp khấu trừ thuế?
Năm 2022, 2023 công ty tôi kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu từ quý 4/2022 đến hết quý 2/2023 là trên 1 tỷ đồng, nhưng doanh thu từ quý 1/2023 đến quý 4/2023 lại dưới 1 tỷ đồng. Tôi xin hỏi, năm 2024 công ty tôi có tiếp tục được kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp nữa không, hay phải chuyển sang phương pháp khấu trừ thuế?
Ngày: 14/10/2024
Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:
Tại Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phương pháp khấu trừ thuế như sau:
"Điều 12. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
...2. Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 1 Điều này là doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định như sau:
a) Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tự xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu "Tổng doanh thu của hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT" trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến hết kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT. Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục".
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, doanh thu để xác định phương pháp tính thuế năm 2024 của công ty là doanh thu từ quý 4/2022 đến quý 3/2023 trên 1 tỷ đồng thì công ty phải chuyển sang áp dụng phương pháp khấu trừ thuế cho năm 2024 và năm 2025.